Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân

lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân ? Mức lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Bán nhà đất thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ? … là những câu hỏi thường gặp sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ?

Thưa Luật sư ! Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty với thời hạn hợp đồng lao động là 3 năm. Hiện tôi đang có nuôi con học cấp 2. Thu nhập của tôi đạt mức 10 triệu/tháng. Vậy tôi băn khoăn không biết tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không. Tôi đang băn khoăn không biết thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN vì có người bảo thu nhập trên 9 triệu/tháng là phải nộp ? 

Luật sư tư vấn:

Nhiều người hiện đang băn khoăn mức thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế. Sau đây Luật Trần và Liên Danh xin đưa ra phân tích đọc có thể hiểu hơn về vấn đề này.

Đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi”

Theo đó, cá nhân có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân thực trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế. Tuy nhiên, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được giảm trừ gia cảnh. Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có quy định:

Điều 12. Giảm trừ gia cảnh

Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh:

a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Theo đó, mỗi cá nhân một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh đối với bản thân 9 triệu VNĐ, và giảm trừ đối với người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng.

Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:

a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;

b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;

c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;

d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

– Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

– Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 12 này có quy định:

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, từ những quy định trên và chiếu sang trường hợp của bạn, chúng tôi có thể tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh của bản thân là 9 triệu đồng. Như vậy thu nhập tính thuế là còn 1 triệu đồng.

Thứ hai, về giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc. Trường hợp này là con chung của hai vợ chồng thì hai vợ chồng đang có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Như vậy, hai người phải thỏa thuận đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Nếu như đăng ký giảm trừ gia cảnh về bạn thì bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 

Thu nhập dưới 9 triệu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Thưa luật sư, Tôi có làm việc tại một công ty từ tháng 03/08, tôi đã có mã số thuế cá nhân. Từ tháng 8, bây giờ tôi làm việc cho một công ty khác dưới dạng NVKD có phát sinh thu nhập (lương kinh doanh) nhưng tổng thu nhập của tôi không vượt quá 9.000.000/tháng.

Vậy, Tôi có phải làm quyết toán thuế TNCN không? Trong trường hợp tôi không thể về công ty cũ xin giấy xác nhận khấu trừ thuế TNCN nếu tôi tự đi làm thì cần các thủ tục gì? Và không làm có sao không? Hiện tại tôi làm ở công ty này và đã ký hợp đồng vô thời hạn vậy thì năm 2015 tôi quyết toán của công ty hiện nay có sao không? 

Trả lời:

Theo qui định tại Điều 2, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, thu nhập của bạn sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, theo điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì khoản thu nhập tính thuế của bạn sẽ được trừ đi khoản giảm trừ đối với người nộp thuế:

” Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm)”. Do đó, với thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng, sau khi trừ đi khoản giảm trừ đối với người nộp thuế thì bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Về vấn đề bạn có phải tiến hành thủ tục quyết toán thuế hay không: Theo qui định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế :

“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

a) Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.

b) Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau”.

Theo nội dung thư yêu cầu tư vấn thì bạn không thuộc trường hợp phải quyết toán thuế. Do đó, nếu bạn tiếp tục làm việc tại công ty hiện nay với mức lương dưới 9 triệu đồng thì bạn không cần tiến hành các thủ tục để quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo qui định của pháp luật hiện hành.

Có tránh được thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản ?

Là một trong những loại thuế có tầm ảnh hưởng rộng, tác động đến hầu hết mọi tầng lớp dân cư, mọi sinh hoạt của đời sống, xã hội nên việc triển khai Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không tránh khỏi vướng mắc phát sinh trong năm đầu triển khai.

Mặc dù các cơ quan chức năng đã có sự nắm bắt để sửa đổi, bổ sung chính sách kịp thời, nhưng riêng vấn đề thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đến nay vẫn còn nhiều bất cập.

Quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là khá thông thoáng, thể hiện rõ xu hướng cải cách, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng bất động sản, góp phần làm cho thị trường bất động sản sôi động và phát triển. Nhưng trên thực tế thì không ít trường hợp đã lợi dụng sự thông thoáng này để lách luật, trốn thuế, gây thất thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Các hành vi lách luật điển hình và phổ biến hiện nay phát sinh dưới nhiều hình thức.

Tự khai là tài sản duy nhất

Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế; đồng thời người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực về kê khai của mình.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có ngành thuế còn chưa đáp ứng; công tác kiểm tra, đối chiếu cần rất nhiều thời gian thì ít nhất trong vài năm đầu, cơ quan chức năng không thể kiểm soát được từng cá nhân có bao nhiêu nhà ở, đất ở. Đây chính là kẽ hở để không ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai là tài sản duy nhất để không phải nộp thuế. Thực tế này đang diễn ra hàng ngày và khá phổ biến, gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.

Hạ giá chuyển nhượng

Hệ thống văn bản pháp luật thuế thu nhập cá nhân quy định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời điểm chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

Thực tế trên thị trường bất động sản, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Nhưng vì lợi ích của cả người mua và người bán, nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn thực tế.

Và để được cơ quan Nhà nước chấp nhận hồ sơ, họ chỉ ghi trên hợp đồng mức giá ngang bằng hoặc cao hơn chút đỉnh so với giá Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Như thế sẽ được nộp thuế thấp hơn số thực tế phải nộp. Kết quả là, cả đôi bên mua bán đất cùng có lợi, chỉ riêng Nhà nước chịu thất thu thuế.

Ví dụ: Ông A bán một lô đất giá thực tế mua bán là 2 tỷ đồng, giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng là 1,5 tỷ đồng (tương đương giá đất do UBND tỉnh quy định) thuế suất thu nhập cá nhân mà cá nhân phải nộp cho nhà nước khi chuyển nhượng bất động sản hiện nay được xác định là 2% lúc này, số thuế thu nhập cá nhân sẽ bị thất thu là:

(2 tỷ đồng – 1,5 tỷ đồng) x 2% = 10 triệu đồng.

Đây chỉ là một trường hợp với giá trị mua bán không lớn. Trên thực tế, mỗi ngày có biết bao giao dịch diễn ra với giá trị mỗi giao dịch lên đến hàng chục tỷ đồng thì chắc chắn số thuế thất thu là rất lớn, nhất là thời điểm bất động sản đang “sốt” như hiện nay.

Chuyển nhượng bắc cầu

Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 có quy định:

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Lợi dụng quy định này, nhiều trường hợp đã sử dụng mối quan hệ bắc cầu để trốn thuế.

Cụ thể, hai chị em dâu chuyển nhượng bất động sản cho nhau là đối tượng phải nộp thuế. Nhưng để lách luật, người chị dâu làm thủ tục chuyển nhượng cho bố chồng, sau đó bố chồng lại chuyển nhượng tiếp cho người em dâu. Cả hai lần chuyển nhượng này đều thuộc đối tượng được miễn thuế. Thế là từ việc phải nộp thuế, hai chị em dâu chịu khó đi vòng, chuyển nhượng bắc cầu để tránh phải nộp thuế.

Không phủ nhận việc cải cách để cơ chế ngày càng được thông thoáng là mục tiêu mà các cơ quản quản lý hành chính đang phấn đấu để đạt tới. Tuy nhiên, trong giai đoạn quá độ, khi ý thức của một bộ phận dân cư còn thấp thì cũng cần phải có những giải pháp ngắn hạn đề chấn chỉnh, kiểm soát.

Trên cơ sở nhận diện các hành vi lách thuế, tránh thuế phát sinh khi triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, thiết nghĩ, các cấp quản lý cần khẩn trương có những giải pháp hữu hiệu, theo đó tập trung vào các biện pháp sau:

Về phía Nhà nước, phải xây dựng và quản lý hệ thống thông tin cá nhân đầy đủ toàn diện, trên cơ sở đó giữa ngành thuế và ngành tài nguyên & môi trường kết nối mạng thông tin thống nhất trên phạm vi toàn quốc để quản lý được việc sở hữu bất động sản chi tiết của từng cá nhân. Từ đó, chống được sự khai gian dối là tài sản duy nhất trong chuyển nhượng bất động sản để được miễn thuế.

Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để chống việc lách thuế qua việc ghi thấp giá trên hợp đồng chuyển nhượng thì việc xây dựng và ban hành giá nhà, đất hàng năm phải phù hợp và sát giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường tự do.

Riêng ngành thuế, với vị trí, vai trò của cơ quan chịu trách nhiện chính, phải tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đạo lý của Luật Thuế thu nhập cá nhân đến mọi tầng lớp dân cư để giúp họ nắm và hiểu về các quy định, đồng thời bằng kinh nghiệm và kỹ năng quản lý chuyên sâu, phải chủ động đề xuất ngay các giải pháp ứng phó trong mọi tình huống, đảm bảo quản lý sát nguồn thu.

lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân
lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện thế nào ?

Thưa luật sư, Năm 2017 em có chuyển chỗ làm sang công ty bảo hiểm thì được thông báo là em bị giữ 10% lương để đóng thuế vì phát sinh 2 chỗ làm trong một năm. Nhưng chỗ làm cũ kia em đã nghỉ việc sau đó em mới sang bảo hiểm làm. Cho em hỏi làm thế nào để quyết toán thuế và lấy lại được số tiền đã bị giữ ạ. Em được công ty gửi cho 1 tờ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và thư xác nhận thu nhập ạ ?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Căn cứ theo quy định của pháp luật, khi bạn tham gia lao động tại công ty và hưởng tiền lương tiền công tại công ty dó, thì khi trả thu nhập cho bạn, tổ chức chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của bạn để nộp thuế nếu như thu nhập của bạn đã đến mức nộp thuế.

Do bạn không trình bày rõ, tại công ty thứ hai (công ty bảo hiểm) bạn đang làm việc theo hợp đồng lao động loại nào, có hay không có hợp đồng lao động nên chưa thể nhận định được công ty bạn đang khấu trừ thuế 10% của bạn là đúng hay sai.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn hoàn lại số thuế TNCN đã nộp, bạn phải có số thuế nộp thừa và phải làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có nghĩa vụ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tiếp theo.

Nếu trong trường hợp bạn tính thuế thu nhập cá nhân mà có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn thuế, bạn tiến hành làm thủ tục quyết toán thuế để hoàn thuế TNCN như sau:

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Để quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bạn thực hiện theo các bước sau:

Sau khi cài đặt phần mềm HTKK 3.8.4 (Thường được nâng cấp theo các phiên bản khác nhau), chọn tờ khai 02/QTT-TNCN – tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân tự quyết toán (Xem hướng dẫn điền tờ khai tại: Mẫu 02/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân )

Sau khi điền xong các nội dung trong tờ khai 02/QTT-TNCN, tiến hành chọn mục “Kiểm tra”, “Ghi”, sau đó bấm “Kết xuất XML” (Phần mềm HTKK 3.8.4)

Cách thức nộp tờ khai như sau:

– Bước 1: Nộp tờ khai

Tại trang web: canhan.gdt.gov.vn, bạn vào mục Đăng nhập>, điền thông tin đầy đủ để hoàn tất đăng nhập vào hệ thống.

Chọn mục Quyết toán thuế>, chọn tiếp Gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN>, màn hình hệ thống hiện ra thông tin người gửi.

Bạn nhập đầy đủ thông tin người gửi file và chọn tờ khai XML bạn đã tạo trên phần mềm hỗ trợ quyết toán v3.3.1, nhập mã xác nhận và bấm Gửi tờ khai>

Màn hình hiện ra thông báo “Tờ khai đã được gửi đến cơ quan thuế, người nộp thuế in tờ khai đến nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế”.

– Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuê

Người nộp thuế sau khi hoàn thành thủ tục nộp hồ sơ qua mạng, tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan thuế, bao gồm các hồ sơ sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN

– Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN (Nếu có người phụ thuộc)

– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Khi đi bạn mang theo chứng minh nhân dân để xuất trình tại cơ quan thuế. 

Đóng thuế thu nhập cá nhân khi làm việc tại nhiều công ty ?

Xin chào luật sư, Tôi đang có một số vấn đề cần giải đáp, mong luật sư có thể giải đáp giúp tôi. Hiện tại tôi đang là công chức nhà nước với thu nhập là 3,5 triệu đồng/tháng. Tôi có đi làm thêm ngoài vào buổi tối ở 1 công ty khác với thu nhập giao động từ 3 đến 4 triệu/tháng.

Tháng nào khi trả lương, công ty đó cũng trừ của tôi 10% thuế thu nhập cá nhân với lý do tôi thu nhập từ 2 nơi. Theo tôi được biết, thì tổng thu nhập trên 9 triệu/tháng mới bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Vậy mong luật sư giải đáp cho tôi vấn đề trên, việc công ty đó trừ thuế như vậy là đúng hay sai, nếu sai mong luật sư có thể tư vấn cho tôi cách để được hoàn thuế ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:

“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhântrả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.”

Tại nơi làm việc thứ hai của bạn, nếu bạn ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì mức thuế thu nhập cá nhân của bạn được tính theo Biếu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Phụ lục 01 thông tư 111/2013/TT-BTC:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT – 9,85 trđ

Nếu tại nơi làm việc thứ hai mà bạn chỉ ký hợp đồng dưới 03 tháng có tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/tháng trở lên thì bạn sẽ bị khấu trừ mức thuế thu nhập cá nhân là 10% căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong trường hợp của bạn, với mức thu nhập từ 3-4 triệu đồng/tháng tại nơi làm việc thứ hai thì bạn sẽ không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, mà sẽ tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Công ty tại nơi làm việc thứ hai của bạn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trong trường hợp của bạn là trái với quy định của pháp luật.

Ngoài ra, khi ký hợp đồng lao động với từ hai công ty trở lên, có một số lưu ý cho bạn như sau:

– Về nguyên tắc đóng Bảo hiểm xã hội đối với nhân viên làm việc tại nhiều nơi:

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Quyết định 959/QĐ-BHXH:

“1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN

1.2. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.”

Như vậy:

– Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên

– Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.”

– Về “miễn giảm gia cảnh” đối với nhân viên làm việc tại nhiều nơi:

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc giảm trừ gia cảnh:

“c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.”

Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng:

– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Bạn nên lưu ý những quy định của pháp luật đặc trưng đối với trường hợp ký hợp đồng lao động tại nhiều nơi dưới đây để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của bản thân mình trong quan hệ lao động.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thắc mắc lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139