Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Mẫu này được gọi là phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp tới quý khách hàng một số thông tin cơ bản về phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen được gọi là phôi Giấy chứng nhận và Trang bổ sung nền trắng, bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
– Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
– Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
– Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch;
– Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
– Nội dung của Giấy chứng nhận theo quy định trên sẽ do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm gì?
+ Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
+ Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
Phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì?
+ Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
+ Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
+ Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
+ Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Phòng Tài nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gì?
+ Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
+ Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm gì?
+ Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
+ Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành về địa phương;
+ Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;
+ Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để tiêu hủy;
+ Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;
+ Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Những câu hỏi thường gặp
Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm đối với phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
– Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;
– Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;
– Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì?
– Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;
– Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;
– Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
Phòng Tài nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gì?
– Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;
– Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm gì?
– Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
– Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành về địa phương;
– Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;
Cấp phôi sổ đỏ mới có mất phí không?
Phôi sổ đỏ được hiểu là hình ảnh của giấy chứng nhận (gồm 4 trang in hình hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và có trang bổ sung nền trắng) theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT.
Nói cách khác, phôi sổ đỏ chính là hình mẫu, khuôn mẫu sổ đỏ mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng để in, cấp cho người sử dụng đất.
Việc cấp phôi sổ đỏ mới phải chịu lệ phí cấp mới, hoặc cấp đổi, cấp lại sổ đỏ theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC. Khoản thu này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định dựa trên điều kiện riêng biệt của từng địa phương.
Ví dụ, mức lệ phí này tại Hà Nội áp dụng cho cá nhân dao động từ 10.000 đồng, 20.000 đồng, 25.000 đồng và tối đa là 50.000 đồng tùy từng trường hợp (Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND).
Tại thành phố Hồ Chí Minh, lệ phí cấp đổi, cấp lại, cấp mới sổ đỏ tương tự Hà Nội. Tùy từng trường hợp mà mức phí này là 10.000 đồng, 20.000 đồng, 25.000 đồng hoặc tối đa là 50.000 đồng (Nghị quyết 124/2016/NQ-HĐND).
Như vậy, việc cấp phôi sổ mới có mất phí. Phí này được gọi tên là lệ phí cấp giấy chứng nhận. Lệ phí này gồm lệ phí cấp mới, hoặc cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại từng địa phương mà lệ phí cấp giấy chứng nhận được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định khác nhau.
Trường hợp nào được cấp phôi sổ đỏ mới?
Như đã phân tích, trình bày ở trên, phôi sổ đỏ mới được cơ quan có thẩm quyền thực hiện in ấn phôi sổ đỏ mới trong trường hợp cấp mới sổ đỏ, cấp lại sổ đỏ hoặc cấp đổi sổ đỏ.
Cụ thể như sau:
Trường hợp 1: In phôi sổ đỏ mới khi cấp mới sổ đỏ cho người sử dụng đất
Đây là trường hợp người sử dụng đất được cấp sổ đỏ lần đầu cho thửa đất của mình. Nguồn gốc của đất sử dụng có thể là được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng.
Trường hợp 2: In phôi sổ đỏ mới khi cấp lại sổ đỏ
Cấp lại sổ đỏ được thực hiện nếu như người sử dụng đất bị mất sổ đỏ (Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Trường hợp 3: In phôi sổ đỏ mới khi cấp đổi sổ đỏ
Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp đổi sổ đỏ gồm:
Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận;
Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận mẫu cũ thành giấy chứng nhận mẫu mới (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách hoặc hư hỏng;
Cấp đổi giấy chứng nhận do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước của thửa đất;
Cấp đổi giấy chứng nhận từ tên của vợ/chồng thành tên của cả vợ và chồng mà quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng;
Kết luận: Phôi sổ đỏ được in mới trong trường hợp cấp sổ lần đầu cho người sử dụng đất hoặc khi người sử dụng đất cấp lại, cấp đổi sổ đỏ.
Thời điểm in ấn phôi sổ đỏ mới là khi nào?
Thực chất, cấp phôi sổ đỏ mới được thực hiện tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp mới sổ đỏ hoặc cấp lại, cấp đổi sổ đỏ theo quy định pháp luật.
Cụ thể như sau:
Một là, trong trường hợp cấp mới sổ đỏ
Thông thường, phôi sổ đỏ mới được cấp tại thời điểm văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện cấp sổ đỏ cho người yêu cầu.
Hoặc phôi sổ đỏ mới được in ấn tại thời điểm cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền ký quyết định cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất.
Hai là, trong trường hợp cấp lại, cấp đổi sổ đỏ
Căn cứ quy định tại Điều 76, Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, phôi sổ đỏ mới được in ấn trong trường hợp cấp lại, cấp đổi sổ đỏ tại thời điểm:
Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi sổ đỏ;
Văn phòng đăng ký đất đai ký quyết định cấp lại giấy chứng nhận đã mất cho người sử dụng đất;
Tóm lại, phôi sổ đỏ mới được in ấn tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất có yêu cầu cấp mới hoặc cấp đổi, cấp lại sổ đỏ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh thay lệ phí cấp phôi sổ đỏ. kinh doanh thực phẩm. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.