Kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng

kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng

Hiện nay, theo sự phát triển của kinh tế thị trường, người nước ngoài đến Việt Nam làm việc là khá phổ biến, theo quy định của pháp luật, khi tham gia làm việc tại Việt Nam, có phát sinh thu nhập tại Việt Nam, người nước ngoài sẽ phải kê khai, nộp thuế thu nhâp cá nhân. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng.

Kê khai thuế là gì?

Là một dịch vụ Thuế điện tử mà người nộp thuế (là doanh nghiệp) sẽ kê khai thuế trên máy tính và nộp tờ khai thuế qua mạng Internet. Điều kiện tiên quyết của hình thức này là doanh nghiệp phải có máy tính kết nối Internet với đường truyền ổn định để không gặp phải sự cố trong quá trình nộp tờ khai. Tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện kê khai thuế qua mạng đều có thể tự nguyện đăng ký.

Đây là một dịch vụ Thuế điện tử được pháp luật về Thuế quy định và áp dụng cho các doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế qua mạng và đây cũng là hình thực tự nguyện.

Mục tiêu của việc thiết lập hệ thống kê khai thuế như sau:

– Hình thức kê khai thuế qua mạng sẽ giúp đơn giản hóa các thủ tục nộp thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nộp thuế.

– Khi các chủ thể là người đại diện đi vắng có thể giao quản lý chữ ký số cho người tin cậy để ký tờ khai thuế.

– Hình thức kê khai thuế qua mạng sẽ giúp giảm thiểu tình trạng quá tải tại Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ kê khai thuế của các doanh nghiệp.

– Hình thức kê khai thuế qua mạng hướng tới mục tiêu hệ thống kê khai thuế, nộp thuế hiện đại, tốt nhất.

Như vậy, ta nhận thấy, hình thức kê khai thuế qua mạng có những vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, đem lại những lợi ích to lớn cho các cá nhân và tổ chức trên địa bàn cả nước, giảm thời gian, công sức và tiền bạc.

Trình tự các bước làm hồ sơ kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng

Bước 1: Đăng ký chữ ký số 

Chữ ký số là thông tin đi kèm theo dữ liệu nhằm mục đích xác định chủ của dữ liệu. Chữ ký số được coi như con dấu điện tử của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.

Hồ sơ đăng ký chữ ký số bao gồm các bản sao có công chứng các giấy tờ sau đây: Giấy phép đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, CMND/thẻ căn cước của người đại diện pháp lý

=> Sau khi đã chuẩn bị đủ các giấy tờ trên thì nộp tại cơ quan được cấp phép cung cấp dịch vụ chữ ký số như Viettel, Vina,.. 

Bước 2: Đăng ký nộp hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp qua mạng

Kỳ tính thuế thường được quy định là theo năm dương lịch.

Kỳ khai và tính thuế gồm có: năm, quý, tháng và theo từng lần phát sinh cũng như có sự thay đổi như sáp nhập, chia tách, phá sản, giải thể.

– Hồ sơ khai, quyết toán thuế tháng, quý, năm bao gồm:

Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm

Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế

Kỳ kê khai thuế TNCN

* Kê khai thuế TNCN theo quý

Phương thức kê khai thuế TNCN theo quý được áp dụng cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Điều kiện kê khai thuế GTGT theo quý đã được quy định tại điểm b, khoản 1 điều 9 của NĐ 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Doanh nghiệp mới thành lập
  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm liền kề trước đó nhỏ hơn hoặc bằng 50 tỷ đồng.

Từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ kê khai thuế, doanh nghiệp sẽ được xác định thuộc diện kê khai thuế nào, theo quý hay tháng. Và việc kê khai thuế theo quý sau khi đã được xác định sẽ áp dụng ổn định trong suốt năm dương lịch đó.

* Kê khai thuế TNCN theo tháng

Với doanh nghiệp không đủ điều kiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì sẽ tiến thành kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Hiểu cách khác, những doanh nghiệp có doanh thu của năm liền kề trước đó lớn hơn 50 tỷ đồng sẽ kê khai thuế TNCN theo tháng.

Hiểu theo cách khác:

  • Cá nhân kê khai TNCN theo quý nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý
  • Cá nhân kê khai TNCN theo tháng nếu doanh nghiệp kê khai GTGT theo tháng

* Lưu ý về các kỳ kê khai thuế TNCN

Người nộp thuế có thể gửi mẫu 01/ĐK-TĐKTT – văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP nếu đang kê khai thuế theo tháng nhưng đủ điều kiện và mong muốn chuyển sang kê khai thuế theo quý. Thời gian nộp mẫu đề nghị chậm nhất là 31/1 của năm bắt đầu kê khai thuế. Người nộp thuế tiếp tục tiến hành kê khai thuế theo tháng trong suốt năm dương lịch đó nếu sau thời gian này không gửi mẫu đề nghị tới cơ quan thuế.

Trong tháng đầu tiên của quý tiếp theo, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo tháng nếu không đủ điều kiện kê khai theo quý. Trường hợp này, người nộp thuế phải nộp Mẫu 02/XĐ-PNTT tại Phụ lục I đã được ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Nếu trường hợp không đủ điều kiện nộp thuế theo quý bị cơ quan thuế phát hiện. Cơ quan thuế cần xác định tiền chậm nộp theo quy định; tiền chênh lệch khi nộp theo tháng và số tiền mà người nộp đã kê khai. Đồng thời, kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo tháng.

kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng
kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng

Kỳ kê khai thuế GTGT

* Các trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý

  • Doanh nghiệp mới thành lập
  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm liền kề trước đó bằng hoặc nhỏ hơn 50 tỷ đồng

* Các trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng

Tổng doanh thu của năm liền kề trước đó của doanh nghiệp lớn hơn 50 tỷ đồng

* Lưu ý khi tiến hành kê khai thuế GTGT

  • Trong suốt năm dương lịch, doanh nghiệp có quyền lựa chọn kê khai thuế theo tháng hoặc quý nếu xác định thuộc đối tượng kê khai thuế theo quý.
  • Doanh nghiệp có thể gửi văn bản theo mẫu Mẫu 01/ĐK-TĐKTT đã được ban hành tại Phụ lục I của Nghị định 126/2020/NĐ-CP cho cơ quan thuế nếu đang kê khai theo tháng nhưng đủ điều kiện kê khai theo quý và muốn chuyển sang kê khai theo quý. Thời hạn muộn nhất để nộp văn bản đề nghị chuyển hình thức kê khai là 31/1 của năm bắt đầu kê khai theo quý. Người nộp thuế tiếp tục thực hiện kê khai theo tháng trọn năm đó nếu sau thời hạn trên không nộp văn bản tới cơ quan thuế.
  • Doanh nghiệp sẽ phải tự thực hiện kê khai theo tháng nếu phát hiện không đủ điều kiện kê khai theo quý. Trường hợp này, người nộp thuế phải nộp Mẫu 02/XĐ-PNTT được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cách xác định kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng thuế thu nhập cá nhân theo Quý hay theo Tháng:

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Các loại thuế thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì được lựa chọn khai theo quý.

Các loại thuế khai theo quý, bao gồm:

b) Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.

c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế TNCN, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế TNCN theo quý; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn kê khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

d) Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân mà tổ chức, cá nhân đó thuộc diện khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai thuế thay cho cá nhân theo quý, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 4 Điều này.

Kết luận:

– Thuế TNCN là loại khai theo tháng (Tất cả các doanh nghiệp sẽ phải khai theo tháng).

– Nếu doanh nghiệp thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.

Tiêu chí khai thuế GTGT theo Quý

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Quy định và trình tự kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng thuế thu nhập cá nhân

Thủ tục khai thuế lại được thực hiện theo từng quý. Tuy nhiên, bạn chỉ phải thực hiện thủ tục khai thuế theo quý này nếu bạn là cá nhân cư trú và có thu nhập từ tiến lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;

– Thu nhập từ tiến lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

Nếu bạn có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, bạn cần phải thực hiện theo trình tự sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khai thuế.

Bạn cần chuẩn bị Tờ khai thuế theo mẫu

Bước 2: Nộp hồ sơ.

Sau khi chuẩn bị hổ sơ khai thuế, bạn sẽ nộp hồ sơ này tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi bạn làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp bạn không làm việc tại Việt Nam).

Lưu ý: Bạn có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Bước 3: Nhận kết quả.

Sau khi nộp hồ sơ khai thuế, nếu thuộc trường hợp phải nộp TTNCN bổ sung, bạn phải nộp thuế vào ngân sách Nhà nước trong thời gian chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý, TTNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 05

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 05 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Nếu bạn là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

– Có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;

– Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đổng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quần tháng trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cẩu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; và

– Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Nếu thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế đối với thu nhập tù tiền lương, bạn cũng có thể ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục này thay bạn trong các trường hợp sau:

– Chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;

– Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyển quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cẩu quyết toán đối với phần thu nhập này;

– Là NLĐ được điểu chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.

Trên đây là bài viết tư vấn về kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Phòng của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139