Thủ tục làm hoàn thuế tncn

Thủ tục hoàn thuế TNCN được áp dụng rộng rãi đối với hầu hết người lao động. Tuy nhiên trong quá trình nộp thuế một số trường hợp có lại số tiền thừa hay có yêu cầu hoàn thuế. Vậy hồ sơ hoàn thuế gồm những gì? Cần nộp cho ai? thủ tục làm hoàn thuế tncn có đơn giản không? Hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được hiểu đơn giản là việc người nộp thuế TNCN sẽ được hoàn lại một phần tiền từ số thuế đã nộp trong năm quyết toán từ Cơ quan thuế, nếu phù hợp với các điều kiện quy định do Pháp luật ban hành.

Khi nào thì người nộp thuế được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế cần nộp

Thu nhập tính thuế chưa đến mức nộp thuế nhưng cá nhân đã nộp

Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân

Dựa trên Điều 28 Thông tư 111/2013/TT của Bộ Tài chính, điều kiện đầu tiên để hoàn thuế TNCN là:

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.’’

Ngoài ra, cá nhân phải đáp ứng những điều kiện về đề nghị được hoàn thuế khác như sau:

Những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho bên thứ 3 thu thập, thực hiện thay việc quyết toán thuế thì việc hoàn thuế sẽ phải thông qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền với nhiệm vụ: Trả, thu thập, bù trừ số thuế đã nộp thừa, hoặc thiếu của cá nhân. Với trường hợp nộp thừa có thể bù trừ vào kỳ nộp thuế sau hoặc trả lại cho cá nhân nếu có yêu cầu.

Những cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể chọn bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế.

Như vậy có thể hiểu, chỉ hoàn thuế khi cá nhân có đề nghị hoàn trả thay vì cơ quan thuế chủ động trả cho người nộp thuế.

Hướng dẫn cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn được tính theo công thức sau:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn

=

Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế

Trong đó:

Kết quả phép tính trên ra dương thì đó là số tiền thuế đã nộp thừa, còn nếu kết quả âm thì đó là số tiền thuế nộp thiếu.

Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp sẽ được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân). Đối với các giấy tờ này khi bạn tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp cho bạn.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế được xác định theo công thức sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quyết toán thuế

=

[(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng]

x

Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng

Trong đó;

Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Cần lưu ý về các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chẳng hạn như:

Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca;

Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty;

Tiền phụ cấp trang phục;

Tiền làm thêm giờ: Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính sẽ được miễn phần cao hơn;

Các khoản phúc lợi chẳng hạn như: Các khoản phúc lợi chẳng hạn như: Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của đơn vị và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn;

Các khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân;

Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay được miễn phần vượt quá 15%: Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập;

Phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì người lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân; Nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương, thì khi người lao động nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân;…

Các khoản giảm trừ gồm:

(i) Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 không đổi so với năm 2021 và được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

thủ tục làm hoàn thuế tncn
thủ tục làm hoàn thuế tncn

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm con của người nộp thuế; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC).

Lưu ý: Điều kiện để được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(ii) Giảm trừ do đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa, các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước.

(iii) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp do đặc thù của một số nghề nghiệp nhất định, quỹ hưu trí tự nguyện.

Thủ tục hoàn thuế Thu nhập cá nhân

Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

Đây là trường hợp cá nhân tự làm hồ sơ hoàn thuế, không thông qua cơ quan chi trả thu nhập do không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán hoặc không làm giấy ủy quyền quyết toán.

Trong trường hợp này, cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần làm tờ khai quyết toán thuế TNCN ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.

Doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền

Đây là trường hợp các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Thời gian (thời hạn) làm thủ tục hoàn thuế TNCN

Căn cứ Quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ Quyết toán thuế TNCN như sau:

– Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Thời điểm được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Người nộp thuế được hoàn thuế khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

Trong đó:

– Số tiền thuể phải nộp được xác định trên tờ khai quyết toán thuế TNCN

– Số tiền thuế đã nộp được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với doanh nghiệp) hoặc chứng từ khấu trừ thuế TNCN (đối với cá nhân)

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

– Đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

– Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục làm hoàn thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139