Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu và được đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân sau khi đã trừ các khoản giảm trừ và các khoản được miễn.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ được diễn ra đối với những cá nhân có số thuế nộp thừa và việc hoàn thuế chỉ diễn ra nếu có mã số thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm đề nghị hoàn thuế có đề nghị hoàn thuế. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc thủ tục hoàn thuế tncn đối với cá nhân để quý bạn đọc hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về hoàn thuế tncn.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Không có định nghĩa cụ thể về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên căn cứ vào luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn, chúng ta có thể hiểu: Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (hoàn thuế TNCN) là việc cá nhân được hoàn lại phần tiền đã nộp thuế khi thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định pháp luật.
Điều kiện để được hoàn thuế TNCN
Chắc hẳn rất nhiều người thắc mắc điều kiện để được hoàn thuế là gì. Dưới đây là những trường hợp cụ thể được Nhà nước hoàn thuế TNCN.
Những cá nhân có tổng số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong một kỳ tính thuế. Kỳ tính thuế của mỗi cá nhân cư trú thường được tính theo năm hoặc theo lần phát sinh thu nhập. Với những cá nhân thuộc diện không cư trú thì kỳ tính thuế được tính theo lần phát sinh thu nhập.
Cá nhân có khoản thu nhập tính thuế nhưng chưa đến mức phải nộp thuế thì sẽ được hoàn thuế TNCN.
Ngoài ra, những trường hợp khác được hoàn thuế theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều kiện được hoàn thuế TNCN được quy định theo Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Cụ thể:
Những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế mới được hoàn thuế TNCN.
Những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập thì hoàn thuế phải được thực hiện thông qua tổ chức đó.
Đối với cá nhân không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế thì phải trực tiếp kê khai với cơ quan thuế hoặc có thể nộp bù trừ vào kỳ kế tiếp.
Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cách tính số thuế thu nhập cá nhân được hoàn là việc khá quan trọng đối với cá nhân nộp thuế nhưng cũng không hề đơn giản. Tùy thuộc vào trường hợp được hoàn thuế khác nhau mà từ đó có những cách tính để biết mình được hoàn thuế hay không và nếu có thì số tiền thuế được hoàn trả là bao nhiêu.
Trường hợp 1: Tính hoàn thuế để biết số thuế TNCN nộp thừa
Nếu thuộc trường hợp này thì cá nhân nộp thuế phải biết số thuế mình đã tạm nộp là bao nhiêu và tính chính xác số thuế phải nộp để biết số tiền chênh lệch (số thuế nộp thừa).
Ta có công thức:
Số thuế TNCN nộp thừa = (*) Số thuế TNCN đã nộp – (**) Số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế
⇒ Nếu kết quả công thức này là số dương thì đó là số tiền nộp thừa, ngược lại ra âm là bạn đang nộp thiếu tiền thuế.
Trong đó:
(*) Số tiền thuế đã nộp được xác định trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (đối với cá nhân, doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế) hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân)
(**) Muốn xác định được “Số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế” các bạn làm các bước như sau:
Công thức tính quyết toán thuế TNCN năm như sau:
Thuế TNCN phải nộp của cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng x biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần) x 12 tháng
Công thức tính Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng = (Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ)/ 12 tháng
Trong đó:
Tổng thu nhập chịu thuế: Là tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương mà cá nhân thực nhận từ 01/01 đến 31/12 của năm quyết toán
Tổng thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm – Các khoản được xác định là miễn thuế trong năm.
Lưu ý: Các khoản được xác định là miễn thuế được quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung trong Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) và các khoản được xác định là không tính thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp 2: Tính hoàn thuế TNCN khi thuộc trường hợp chưa đến mức phải nộp
Trường hợp này xảy ra khi cá nhân đi làm đủ 12 tháng trong năm nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công giữa các tháng là khác nhau (tháng cao thì tạm nộp thuế) hoặc trường hợp lương lại cao hơn mức giảm trừ gia cảnh nhưng cá nhân làm không đủ 12 tháng.
Cá nhân khi thuộc trường hợp này chỉ cần tính thu nhập tính thuế của mình đã đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay chưa. Để tính được thì chủ yếu căn cứ vào tổng thu nhập và mức giảm trừ gia cảnh (gồm giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho người phụ thuộc).
Nếu thu nhập từ tiền công, tiền lương trong năm của bạn (trừ đi thu nhập được miễn thuế) mà từ 132 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ đi 4,4 triệu đồng/năm.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân 2022
Thủ tục hoàn thuế có thể được thực hiện thông qua 1 trong 2 cách hoàn thuế thu nhập nhập cá nhân như sau:
Nộp trực tiếp tại cơ quan thuế
Trong trường hợp cá nhân muốn nộp trực tiếp tại cơ quan thuế cần chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế như đã nêu tại mục 3.2 gồm:
Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
Bảng kê 02-1BK-QTT-TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (là chứng từ khấu trừ thuế mà doanh nghiệp cấp cho các bạn)
Bản chụp hợp đồng lao động nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp giảm trừ gia cảnh.
Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Ngoài ra cá nhân cần mang theo chứng minh nhân dân để đối chiếu thông tin.
Nộp hồ sơ trực tuyến
Bên cạnh việc nộp trực tiếp tới cơ quan thuế người lao động còn có thể thực hiện nộp hồ sơ online. Các bước như sau:
Bước 1: Làm hồ sơ online
Bạn tiến hành làm Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trên phần mềm HTKK rồi kết xuất XML.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn thực hiện nộp Tờ khai Quyết toán 02/QTT-TNCN trực tuyến trên website Thuế Việt Nam – https://canhan.gdt.gov.vn
Lưu ý khi nộp hồ sơ hoàn thuế:
Theo điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC quy định nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Cá nhân có trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế, nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
Cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại các tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
Cá nhân yêu cầu hoàn thuế có thể nộp hồ sơ bất cứ thời điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế. Ví dụ yêu cầu hoàn thuế TNCN năm 2021 có thể nộp yêu cầu hoàn thuế sau thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế vào ngày 30/3/2022.
Bước 3: Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Về thời gian nhận được tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân, căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 58, Thông tư số 156/2013/TT-BTC, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết thủ tục hoàn thuế TNCN trong 6 ngày làm việc.
Ủy quyền hoàn thuế thu nhập cá nhân
Đối với cá nhân NNT ủy quyền hoàn thuế TNCN cho công ty nơi trả thu nhập, NNT cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: NNT ủy quyền hoàn thuế TNCN cho công ty.
Bước 2: Công ty chuẩn bị hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ cho cơ quan Thuế.
Bước 4: Cơ quan Thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.
Hoàn thuế thu nhập cá nhân ở đâu
Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp doanh nghiệp hoàn thuế cho các cá nhân ủy quyền
– Nơi nộp hồ sơ: Nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thủ tục hoàn thuế tncn đối với cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.