Kê khai thuế cho người nước ngoài như thế nào? Mức thuế TNCN phải đóng của những cá nhân này được xác định ra sao? Doanh nghiệp sử dụng lao động người nước ngoài cần chú ý những gì trong khấu trừ thuế TNCN, tất cả sẽ có trong bài viết kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương của Luật Trần và Liên danh dưới đây.
Khái quát về thuế
Thuế thực chất được hiểu là một khoản trích được nộp bằng tiền, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước nhằm bù đắp những chi tiêu chung. Thuế từ lâu đã được xem như là nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với nhà nước. Theo đó, tùy vào mỗi quốc gia mà khoản thuế được đóng góp nộp vào ngân sách nhà nước cũng sẽ khác nhau, điều này được quy định chung theo hiến pháp và pháp luật.
Hiện nay, tại nước ta có nhiều loại thuế khác nhau, chúng ta nên nắm rõ từng loại để có sự phân biệt cho phù hợp. Nếu phân loại theo đối tượng chịu thuế, chúng ta sẽ có ba loại thuế cơ bản như sau:
– Thuế thu nhập: Bao gồm thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Thuế tiêu dùng: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
– Thuế tài sản: Bao gồm thuế bất động sản và thuế động sản.
Nếu phân chia theo tính chất, sẽ có những loại như sau:
– Nhóm thuế trực thu: Đây là những loại thuế nhà nước trực tiếp vào pháp nhân hay thể nhân khi có tài sản hoặc thu nhập được. Các chủ thể là người nộp thuế chính là người chịu thuế, không có khả năng thu hồi lại tiền ví dụ như thuế thu nhập cá nhân.
– Nhóm thuế gián thu: Đây là loại thuế đánh vào giá trị hàng hóa lưu chuyển trên thị trường. Loại thuế gián thu thì người trực tiếp nộp thuế sẽ không phải là người chịu thuế, nó được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ mà cá nhân người dùng là những người chịu thuế.
Ngoài những cách phân loại cụ thể được nêu trên thì có phương pháp khác đó chính là dựa theo đối tượng cụ thể để đánh thuế.
Ta nhận thấy, thuế có tác động lớn đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế hay xã hội của một quốc gia. Không những thế, thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia.
Kê khai thuế là gì?
Hiểu một cách đơn giản thì kê khai thuế là việc một doanh nghiệp (cụ thể là người nộp thuế) sẽ thực hiện kê khai thuế trên máy tính riêng cố định của mình rồi sau đó nộp tờ khai thuế thông mang mạng Internet. Tất cả các quá trình nộp thuế qua mạng của các doanh nghiệp sẽ đều được thực hiện trên máy tính có kết nối mạng vì vậy doanh nghiệp (người nộp thuế) không cần phải trực tiếp nộp hồ sơ bằng giấy đến Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Đây là một dịch vụ Thuế điện tử được pháp luật về Thuế quy định và áp dụng cho các doanh nghiệp đủ điều kiện kê khai thuế qua mạng và đây cũng là hình thức tự nguyện.
Trình tự đăng ký kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương
Sau khi các chủ thể đã đáp ứng đầy đủ điều kiện để đăng ký kê khai thuế qua mạng theo quy định của cơ quan thuế, doanh nghiệp tự nguyện đăng ký kê khai thuế theo các bước sau đây:
– Bước 1: Đăng ký chữ ký số.
– Bước 2: Đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng.
Kê khai thuế là một hình thức linh hoạt và hiện đại được tạo lập nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước hiện nay. Và với hình thức kế khai thuế qua mạng Internet này đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho hệ thống tất cả các doanh nghiệp là người nộp thuế và cho cả Cơ quan thuế Nhà Nước giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và giảm thiểu những rủi ro, mất mát về dữ liệu.
Kê khai thuế là một hình thức nộp thuế điện tử được quy định bởi Cơ quan thuế nhưng không mang tính bắt buộc bởi vì vậy mà các doanh nghiệp có thể tự nguyện tham gia kê khai thuế.
Các chủ thể nếu muốn kê khai thuế thì cần thực hiện đúng các bước được nêu cụ thể bên trên. Việc đóng thuế có những vai trò rất quan trọng đối với các cá nhân hay tổ chức. Nguồn thu này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết được sử dụng để nhằm mục đích bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan,…
Quy định về kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập:
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu như sau:
Thuế thu nhập cá nhân được hiểu cơ bản là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế là những đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
– Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
– Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Theo Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012 quy định nội dung như sau:
“6. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;…”.
Ngoài ra, tại Điểm 9.9 Khoản 9 Phụ lục I – Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“9.9. Hồ sơ khai thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với tiền lương, tiền công
a) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN”
Căn cứ các quy định nêu trên, ta nhận thấy, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.
Các cá nhân hay tổ chức sẽ cần nghiên cứu hướng dẫn nêu trên và căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc khai thuế thu nhập cá nhân. Khoản thuế thu nhập cá nhân cần được nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Đây là một trong số những chi phí dùng để trang trải cho việc bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng.
Việc thu thuế thu nhập cá nhân sẽ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp thực hiện dịch vụ công cho cá nhân, tổ chức thực hiện.
Xác định số thuế TNCN khai theo quý
– Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng thì đơn giản rồi: Trong tháng đó phát sinh như nào thì các bạn kê khai như vậy thôi.
– Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại.
Khi kê khai hàng Qúy: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN của từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính). Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng |
= |
Tổng thu nhập chịu thuế |
– |
Tổng các khoản giảm trừ |
12 tháng |
Hồ sơ kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương thuế thu nhập cá nhân theo Quý và Tháng
Tờ khai TNCN mẫu 05/KK-TNCN. (Dù theo tháng hay theo quý đều dùng mẫu này). Mẫu này ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC áp dụng đến ngày 31/12/2021. Từ ngày 01/01/2022 sẽ dùng mẫu theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trên phần mềm HTKK đã quy định rất rõ về việc này. Khi mở tờ khai các bạn chỉ cần chọn kỳ kê khai là theo tháng hoặc theo quý.
Thời hạn nộp Tờ kê kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương tháng/quý
Căn cứ theo Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Kết luận: Thời hạn nộp Tờ kê khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
Nội dung tư vấn kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương
Để xác định một người có phải là cá nhân cư trú hay không, điều 1 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
Cũng căn cứ vào đó, đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, để xác định việc kê khai thuế đúng quy định, pháp luật có quy định như sau:
– Trường hợp 1: Cá nhân không cư trú có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công do tổ chức tại Việt Nam chi trả
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Mức khấu trừ theo quy định như sau:
Thuế TNCN = thu nhập chịu thuế x 20%
Kết thúc năm tài chính, tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai thông tin nhận thu nhập và khấu trừ thuế của cá nhân không cư trú tại bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN kèm theo tờ khai quyết toán thuế mẫu 05-QTT-TNCN.
– Trường hợp 2: Cá nhân không cư trú có phát sinh thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài
Đây là trường hợp cá nhân không cư trú được công ty ở bên nước ngoài cử sang Việt Nam để thực hiện một công việc nào đó theo hợp đồng giữa công ty nước ngoài ký kết với công ty Việt Nam, công ty nước ngoài thanh toán tiền lương cho cá nhân này ở nước ngoài cho phần công việc được thực hiện tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 8 Điều 26 thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiên lương tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thì khai thuế theo quý.
“- Đối với khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ nước ngoài:
+ Nếu khoản thu nhập hoặc lợi ích mà cá nhân nhận được có tính chất tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng cá nhân không cư trú nhận từ nước ngoài thì thực hiện khai thuế theo quý theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC (hoặc Công ty TOV khai thay nếu được cá nhân ủy quyền).
+ Nếu khoản thu nhập khác (không phải thu nhập từ tiền lương, tiền công) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh.
Trường hợp cá nhân về nước mà chưa đến thời hạn kê khai thuế TNCN thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN trước khi xuất cảnh.”
Như vậy, khi cá nhân không cư trú cho thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được nhận từ nước ngoài thì thực hiện khai thuế theo quý theo mẫu 02/KK-TNCN
Nơi nộp hồ sơ khai thuế: Cục thuế nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Trên đây là bài viết tư vấn về kê khai thuế cho người nước ngoài Hải Dương của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.