Giấy phép mạng xã hội

giấy phép mạng xã hội

Theo quy định tại Khoản 4 – Điều 23- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định: Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có giấy phép thiết lập mạng xã hội”. Để xin được giấy phép mạng xã hội cần có những điều kiện nhất định và trong quá trình hoạt động cũng có những lưu ý đặc biệt để đảm bảo tuân theo quy định pháp luật. Luật Trần và Liên Danh xin cung cấp nội dung tư vấn thủ tục xin giấy phép mạng xã hội và các lưu ý khi hoạt động như sau:

Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 72/2013/NĐ-CP

– Nghị định 27/2018/NĐ-CP

– Nghị định 150/2018/NĐ-CP

– Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT

Mạng xã hội là gì?

Theo quy định tại khoản 22- Điều 3- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định rõ: “Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác. Ví dụ về mạng xã hội điển hình: facebook, youtobe, gapo…

Tại sao phải thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội?

– Theo Khoản 4 – Điều 23- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định: Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép mạng xã hội” và theo quy định tại khoản 3 và khoản 4- Nghị định 174/2013/NĐ- CP quy định rõ mức phạt đối với hành vi hoạt động mạng xã hội không xin giấy phép:

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.

+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Chính vì vậy Khi một doanh nghiệp, tổ chức muốn hoạt động trang mạng xã hội cho một website thì thủ tục bắt buộc là doanh nghiệp, tổ chức đó phải thực hiện xin giấy phép mạng xã hội.

Đơn vị nào có quyền thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội?

Doanh nghiệp: doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức hội, cơ quan, đoàn thể khi có nhu cầu thì thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội. Như vậy ở đây, có thể nhận thấy một chủ thể cũng có thể xin giấy phép mạng xã hội nếu có nhu cầu đó là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Cần phải làm gì trước khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội?

Trước khi thực hiện xin giấy phép mạng xã hội, bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh công ty có mã ngành nghề tương ứng.

Cụ thể là đối với quy định pháp luật hiện nay nếu là cá nhân thì không thực hiện việc xin giấy phép mạng xã hội được mà bắt buộc phải là doanh nghiệp nên trong trường hợp mà chưa có công ty thì bắt buộc phải thành lập công ty trước còn nếu đã có công ty rồi thì không cần phải thực hiện thủ tục thành lập công ty nhưng cũng cần lưu ý là khi đã có công ty rồi cũng phải xem công ty đó đã có ngành nghề để phục vụ vào việc thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội hay chưa?

Về công ty thì khi thành lập, quý khách hàng cần chú ý mấy nội dung về việc đặt tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở công ty, số vốn điều lệ, đặc biệt là mã ngành nghề kinh doanh phải có các mã nghành nghề kinh doanh như sau:

Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan

Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hộ

Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312 thì doanh nghiệp phải bổ sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

giấy phép mạng xã hội
giấy phép mạng xã hội

Điều kiện Thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

  1. Điều kiện về nhân sự

– Có bộ phận quản lý nội dung thông tin: Bộ phận quản lý nội dung nhằm mục đích xây dựng và kiểm duyệt nội dung trên mạng xã hội. Bộ phận này có số lượng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô công ty và năng lực hoạt động của trang mạng xã hội đó. Tuy nhiên số lượng tối thiểu nên có để trong khoảng 3 đến 5 người để đảm bảo hoạt động trang mạng xã hội hiệu quả.

Trong bộ phận nội dung cần có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ. Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung này phải có bằng cấp trình độ đại học trở lên.

– Có Bộ phận quản lý kỹ thuật:  Có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Người phụ trách kỹ thuật này phải có bằng đại học về chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông

  1. Điều kiện về tên miền

Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí. Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.

Mạng xã hội và trang thông tin điện tử của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền. Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

  1. Điều kiện về kỹ thuật

Điều kiện về kỹ thuật

– Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài Khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;

– Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng

– Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;

– Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

– Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định.

Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều này, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

Điều kiện về quản lý thông tin đối với mạng xã hội:

– Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;

– Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;

–  Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);

–  Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

–  Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.”

Điều kiện về tài chính:

Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Theo quy định không bắt buộc tổ chức, doanh nghiệp phải có số vốn nhất định hay số vốn điều lệ quy định định trong công ty nhất định cụ thể nhưng vẫn phải đảm bảo được việc giải trình về năng lực tài chính trong khoảng thời gian hoạt động thiết lập mạng xã hội

Thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).

Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;

– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định ; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”

Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội là ai?

Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử – Bộ thông tin và truyền thông là cơ quan giải quyết hồ sơ và cấp giấy phép mạng xã hội

Thời gian và quy trình thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép mạng xã hội. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Giấy phép mạng xã hội có thời hạn bao lâu?

Thời hạn giấy phép: Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm.

Đơn vị đã được cấp giấyphép mạng xã hội nếu muốn gia hạn giấy phép mạng xã hội thì 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép được gia hạn không quá 02 (hai) lần; mỗi lần không quá 02 (hai) năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về giấy phép mạng xã hội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài để được giải đáp hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139