Đăng ký giấy phép mạng xã hội theo quy định mới là gì? Giấy phép mạng xã hội trực tuyến là gì? Vì sao các doanh nghiệp, tổ chức phải xin giấy phép khi thiết lập mạng xã hội? Thủ tục, hồ sơ, quy trình đăng ký giấy phép kinh doanh mạng xã hội cần những gì?
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp đang thiết lập trang web mạng xã hội nhưng chưa biết điều kiện, quy trình, thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội như thế nào. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc một cách chi tiết để khách hàng tham khảo và hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật, tránh các rủi ro pháp lý liên quan đến thủ tục xin giấy phép mạng xã hội mới nhất.
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Giấy phép mạng xã hội là giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức doanh nghiệp đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác (website mạng xã hội).
Thành phần hồ sơ khi thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội
– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
– Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Thẩm quyền cấp giấy phép mạng xã hội là ai?
Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử – Bộ thông tin và truyền thông là cơ quan giải quyết hồ sơ và cấp giấy phép mạng xã hội
Thời gian và quy trình thực hiện thủ tục xin giấy phép mạng xã hội
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép mạng xã hội. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội như thế nào?
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội sẽ được thực hiện theo các bước sau
Bước 1: Đảm bảo chủ sở hữu đủ điều kiện để xin giấy phép mạng xã hội
Để xin giấy phép mạng xã hội, chủ sở hữu website cần tham khảo xem website dự định xin phép và chủ sở hữu website có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định mục “điều kiện xin giấy phép mạng xã hội” như trên.
Bước 2: Đánh giá website có phải là web cung cấp dịch vụ mạng xã hội hay không?
Việc xin cấp giấy phép mạng xã hội là bắt buộc. Cho nên những trường hợp vô tình hoặc cố ý không tuân thủ quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm theo pháp luật hiện hành. Do đó mà tổ chức, doanh nghiệp cần xác định kỹ website mà mình đang xây dựng, sử dụng có phải là website mạng xã hội hay không? Trường hợp đúng là website mạng xã hội cần phải tiến hành xin giấy phép nhanh nhất có thể.
Để giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định chính xác, chúng tôi sẽ đưa ra các đặc điểm của một website mạng xã hội bao gồm:
– Website có tính năng trò chuyện trực tuyến, tạo diễn đàn và có thể chia sẻ âm thanh, hình ảnh…
– Website có đối tượng hướng tới là người dùng sử dụng internet
– Website của tổ chức, doanh nghiệp có tên miền .vn
Bước 3: Chuẩn bị Tài liệu và hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký mạng xã hội trực tuyến
Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội yêu cầu chặt chẽ cả về mặt hình thức lẫn nội dung, đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện rất khắt khe theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị tài liệu, hồ sơ thoạt nhìn tưởng đơn giản, nhưng trên thực tế đây được đánh giá là bước khó nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện.
Bước 4: Xây dựng Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội:
Thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bắt buộc phải có các thông tin sau đâ
– Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội;
– Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
– Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;
– Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
– Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
– Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác;
– Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
– Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Bước 5: Nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội tới cơ quan cấp phép
Sau khi chuẩn bị xông hồ sơ, khách hàng sẽ nộp hồ sơ tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép mạng xã hội
Bước 6: Nhận giấy phép mạng xã hội từ cơ quan đăng ký
Hồ sơ sau khi nộp sẽ được thẩm định, trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ cấp giấy phép hoạt động mạng xã hội cho người nộp hồ sơ.
Giấy phép mạng xã hội có thời hạn bao lâu?
Thời hạn giấy phép: Giấy phép thiết lập mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Đơn vị đã được cấp giấy phép mạng xã hội nếu muốn gia hạn giấy phép mạng xã hội thì 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép được gia hạn không quá 02 (hai) lần; mỗi lần không quá 02 (hai) năm.
Sửa đổi, bổ sung, cấp lại sau khi được cấp giấy phép mạng xã hội
Sửa đổi, bổ sung giấy phép mạng xã hội
– Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép mạng xã hội
– Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau:
+ Thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức, doanh nghiệp;
+ Thay đổi tên miền;
+ Thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam;
+ Thay đổi phạm vi cung cấp thông tin, dịch vụ;
+ Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm chính;
+ Thay đổi, bổ sung lĩnh vực thông tin cung cấp đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; loại hình dịch vụ mạng xã hội đối với mạng xã hội.
– Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép.
– Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Cấp lại giấy phép mạng xã hội
– Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng
– Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Báo cáo tình hình hoạt động giấy phép mạng xã hội sau khi được cấp phép
– Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội thực hiện việc báo cáo như sau:
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ mỗi năm một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông .
+ Thời hạn báo cáo: Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang mạng xã hội có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
– Hình thức gửi báo cáo: Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội gửi báo cáo qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo địa chỉ sau:
+ Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
+ Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động.
Như vậy, trên đây là toàn bộ những nội dung cơ bản về quy trình, thủ tục xin giấy phép mạng xã hội mà Luật Trần và Liên Danh gửi đến bạn đọc tham khảo. Trường hợp cần thêm thư vấn hoặc có bất kỳ thắc mắc liên quan bạn đọc có thể liên hệ với Công ty luật uy tín để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng nhất.