Báo cáo tài chính của công ty

báo cáo tài chính của công ty

Thuật ngữ “báo cáo tài chính” được quan tâm ngày càng nhiều, khi mà thông qua nó, người đọc có thể tự đánh giá và phân tích tình hình doanh nghiệp. Cùng Luật Trần và Liên Danh đi vào tìm hiểu chi tiết báo cáo tài chính là gì? cách đọc báo cáo tài chính của công ty như thế nào? Và các nội dung quan trọng trong báo cáo tài chính ngay trong bài đọc sau đây. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Báo cáo tài chính (BCTC) là gì?

Báo cáo tài chính (BCTC) là một hệ thống bao gồm toàn bộ những thông tin kinh tế và tài chính của tổ chức, được trình bày với quy chuẩn, quy định theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán. Thông qua đó cung cấp tất cả dữ liệu như dòng tiền, nợ, vốn, tài sản, thu chi trong kỳ…

Thuật ngữ báo cáo tài chính dịch ra tiếng anh là Financial Statement. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, việc tổ chức lập và công bố báo cáo thực hiện vào những thời điểm khác nhau. Thông thường sẽ tập trung cuối mỗi quý và cuối năm, tổ chức cần nộp báo cáo tài chính trung thực và chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng lập BCTC bao gồm:

– Đối tượng lập BCTC năm:

Hệ thống BCTC năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. BCTC năm phải lập theo dạng đầy đủ.

– Đối tượng lập BCTC giữa niên độ (BCTC quý và BCTC bán niên) bao gồm:

+ Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập BCTC giữa niên độ;

+ Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập BCTC giữa niên độ (nhưng không bắt buộc).

BCTC giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. 

Lưu ý:

Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của riêng đơn vị mình và BCTC tổng hợp. 

Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập BCTC của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp BCTC của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.

Thời hạn nộp Báo cáo tài chính

Căn cứ vào khoản 3 điều 29 luật kế toán 2015, Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.

Nơi nhận Báo cáo tài chính

Có thể khái quát nơi nhận Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp qua bảng sau:

   

Nơi nhận báo cáo

CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP (4)

Kỳ lập báo cáo

Cơ quan tài chính (1)

Cơ quan Thuế (2)

Cơ quan Thống kê

DN cấp trên (3)

Cơ quan đăng ký kinh doanh

1. Doanh nghiệp Nhà nước

Quý, Năm

x

x

x

x

x

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

x

x

x

x

x

3. Các loại doanh nghiệp khác

Năm

 

x

x

x

x

– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với doanh nghiệp Nhà nước Trung ương còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).

+ Đối với các loại doanh nghiệp Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số kiến thiết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý giám sát bảo hiểm).

+ Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp BCTC cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

– Các doanh nghiệp phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp BCTC cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

– Doanh nghiệp có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp BCTC cho đơn vị kế toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.

– Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán BCTC thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. BCTC của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào BCTC khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên.

– Cơ quan tài chính mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở kinh doanh chính.

– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp còn phải nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

– Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp BCTC năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu.

Hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính doanh nghiệp đơn giản

Có rất nhiều cách để đọc và hiểu một báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn bạn cách đọc báo cáo tài chính đơn giản và chính xác thông qua 5 bước:

Đọc trước ý kiến kiểm toán viên

Nhiều người bỏ qua phần này vì nghĩ rằng những dữ liệu trong bảng cân đối hay báo cáo kết quả hoạt động sẽ quan trọng hơn. Tuy nhiên, việc đọc ý kiến của kiểm toán viên rất cần thiết để:

Chắc chắn rằng báo cáo này được kiểm toán bởi một đơn vị chuyên nghiệp, xác minh toàn bộ dữ liệu trong báo cáo là thật chứ không phải do một cá nhân hay tổ chức nào nghĩ ra.

Kiểm toán viên sẽ xác minh tính trung thực này bằng cách đưa ra ý kiến với mức độ tin cậy giảm dần: Chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, không chấp nhận và từ chối. 

Đối với chấp nhận toàn phần thể hiện rằng báo cáo này đã phản ánh trung thực, người đọc hoàn toàn có thể tin tưởng và các dữ liệu được phân tích ở đây. Các sai sót sẽ được kiểm toán viên phát hiện và đề nghị phía doanh nghiệp chỉnh sửa kịp thời. Nếu kiểm toán viên ý kiến từ chối, bạn đọc nên cân nhắc lựa chọn báo cáo khác để đảm bảo tính chính xác hơn.

Phân tích bảng cân đối kế toán

Trong một bộ báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán nên được phân tích đầu tiên. Khoan hãy nói đến doanh nghiệp này đang lãi hay lỗ, người đọc phải xác định được tài sản và nguồn vốn, vì nó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện toàn bộ quá trình kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm cụ thể. Thường dữ liệu sẽ lấy ở đầu năm so với cuối năm, các báo cáo quý, tháng cũng tính từ ngày đầu đến ngày cuối kỳ.

Trong bảng cân đối kế toán có hai phần quan trọng là tài sản và nguồn vốn. Theo nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán: Tài sản = Nguồn vốn.

Tài sản chia thành hai loại:

Tài sản ngắn hạn là tài sản dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh gồm tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho,…

Tài sản dài hạn là tài sản trên một năm sử dụng gồm tài sản cố định như máy móc nhà xưởng,… và tài sản vô hình như bản quyền phát minh, bằng sáng chế,…

Nguồn vốn được cấu thành từ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu:

Nợ phải trả là khoản thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với chủ nợ. Nó bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn: Khoản phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp cho cơ quan nhà nước, phải trả người lao động, nợ vay tín dụng, lãi ngân hàng,…

Vốn chủ sở hữu gồm vốn góp từ phát hành cổ phiếu, vốn góp thực tế từ chủ sở hữu, vốn đầu tư, lợi nhuận giữ lại sau khi trừ thuế, các quỹ đầu tư phát triển,…

Để phân tích bảng cân đối kế toán trước hết người đọc phải phân loại được tài sản và nguồn vốn. Sau đó, tính toán tỷ trọng các khoản mục chi tiết theo thời điểm, ghi chú lại các mục quan trọng với tỷ trọng lớn, biến động lớn ngay thời điểm báo cáo.

Người đọc nên: 

Quan sát số dư tiền và các khoản tương đương tiền: Nếu công ty có quy mô lớn, có lãi lớn nhưng khoản này thấp có nghĩa công ty đang bị thiếu hụt thanh khoản, chứng tỏ dòng tiền thiếu lành mạnh. Một tổ chức nên có số dư tiền mặt ít nhất 10% nợ ngắn hạn mới đảm bảo khả năng thanh khoản tức thời.

Quan sát nợ vay, lãi trả và hệ số nợ: Bởi vì nếu mức vay nợ cao, đồng vốn sinh lời sẽ thấp. Doanh nghiệp có dư nợ cao phản ánh việc quản trị kém hiệu quả dẫn đến doanh thu thấp. Lúc đó tỷ lệ lợi nhuận trên vốn giảm làm cho hiệu quả mở rộng đầu tư thấp vì tiền lời ưu tiên dùng cho trả nợ. Ngoài ra, một số doanh nghiệp muốn sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ duy trì dư nợ cao, còn tùy vào chiến lược kinh doanh mà họ đang thực hiện.

Phát hiện các dấu hiệu của sự mất cân đối tài chính: Tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, nếu tài sản dài hạn mà tài trợ bởi vốn ngắn hạn thì bất hợp lý. Xu hướng biến động vốn lưu động thuần giảm dần và âm cho thấy sự mất cân bằng tài chính, cho thấy công ty đang dùng nợ vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn như mua thêm máy móc, nhà xưởng.

báo cáo tài chính của công ty
báo cáo tài chính của công ty

Đọc – phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ thể hiện những nội dung quan trọng sau:

Doanh thu: Là khoản thu do hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó là doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ cùng với doanh thu từ hoạt động tài chính.

Thu nhập khác phát sinh từ hoạt động ngoài như thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cổ định, thu tiền phạt do đối tác vi phạm hợp đồng,…

Chi phí phát sinh trong kỳ: Đây là khoản thể hiện tổng giá trị chi ra, các khoản khấu trừ, phát sinh thêm nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Chi phí chia thành hai loại là chi phí do hoạt động sản xuất, kinh doanh (chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp,…) và chi phí khác (phí thanh lý, nhượng bán tài sản,…).

Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí.

Báo cáo sẽ trình bày chi tiết về hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Trong đó: 

Hoạt động kinh doanh thể hiện: Doanh thu thuần từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp phát sinh, doanh thu từ hoạt động tài chính, chi phí phát sinh, biên lợi nhuận gộp…

Hoạt động tài chính thể hiện doanh thu tài chính (lãi đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi,…) và chi phí tài chính (lỗ đầu tư, lãi vay,…). 

Hoạt động khác phản ánh tình hình hoạt động nằm ngoài hoạt động kinh doanh chủ chốt của doanh nghiệp. Thông thường sẽ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh. Nó bao gồm thu nhập từ lãi thanh lý, bồi thường hợp đồng,… và chi phí do lỗ thanh lý, vi phạm hợp đồng,…

Ba khoản nói trên giúp xác định tổng lợi nhuận trước thuế bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí. Sau đó trừ đi khoản trả thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ ra lợi nhuận sau thuế.

Như vậy để phân tích một bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trước hết phải phân loại doanh thu và chi phí, sau đó tính toán tỷ trọng so với tổng doanh thu và tổng chi phí, sự thay đổi nếu có phát sinh phải phản ánh kịp thời, ghi chú các mục có sự biến động lớn để theo dõi.

Lưu ý rằng báo cáo này không thể hiện dòng tiền thu chi trong kỳ, lợi nhuận trên báo cáo có thể bị thổi phồng hoặc che dấu do các nguyên tắc và quan điểm hạch toán kế toán. Cho nên chỉ dựa vào mỗi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thấy rằng doanh nghiệp có lãi thì chưa có gì đảm bảo rằng doanh nghiệp có tiền để trả nợ khi đáo hạn hoặc dùng để tái sản xuất.

Vì vậy trong quá trình phân tích bạn phải kết hợp so sánh và đánh giá với cả bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Đọc – phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đọc và phân tích kỹ vì: Thông qua nó bạn xác định được doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và chi ra bao nhiêu trong khoảng thời gian cụ thể.

Thực tế doanh thu và lợi nhuận ghi trên báo cáo kết quả hoạt động sẽ được ghi nhận ngay khi nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Có những khoản tiền phải thu của khách hàng nhưng vẫn chưa thực sự nhận được tiền, nên rõ ràng dòng tiền không hề tăng. Lúc này bạn sẽ thấy có phát sinh doanh thu và lợi nhuận nhưng thực chất doanh nghiệp chưa có dòng tiền vào.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện ba dòng tiền cơ bản:

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Là dòng tiền phát sinh do hoạt động thanh toán nhà cung cấp, khách hàng, người lao động, chi trả lãi, nộp thuế,… Dòng tiền này được lấy từ chính kết quả kinh doanh của tổ chức chứ không lấy từ huy động vốn hoặc vay nợ.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là dòng tiền vào và ra liên quan đến việc mua sắm, thanh lý, đầu tư tài sản cố định và những tài sản dài hạn khác.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Là dòng tiền từ việc tăng/ giảm vốn chủ sở hữu thông qua hình thức nhận góp vốn mới, phát hành cổ phiếu, trả cổ tức,… Ngoài ra còn từ khoản vay nợ, chi trả nợ gốc hoặc vay mới,…

Trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự liệu có thể âm hoặc dương. Đối với doanh nghiệp có dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn chứng tỏ tình hình tài chính lành mạnh, lợi nhuận công bố là thực tế. Nếu doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng có thể không trả cổ tức, hoặc đưa ra chính sách chi trả cổ tức hợp lý để giải thích.

Đọc – phân tích thuyết minh báo cáo tài chính

Đối với thuyết minh báo cáo tài chính, người đọc sẽ được diễn giải những thông tin dựa theo số liệu của bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 

Trong phần thuyết minh sẽ trình bày nội dung: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong báo cáo, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng, chính sách kế toán, bổ sung những thông tin trọng yếu khác,…

Để đọc hiểu thuyết minh báo cáo tài chính cần:

Phân tích phần doanh nghiệp: Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nào? Nếu sản xuất cần đầu tư nhà xưởng đồng nghĩa tài sản cố định lớn, nếu ngành bán lẻ thì hàng tồn kho cao, khoản phải thu ít. Doanh nghiệp hoạt động bao lâu rồi, đang trong giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển? Chính sách kế toán, chuẩn mực áp dụng hiện tại là gì?

Nếu trong các bước phân tích phía trên có nêu ra khoản mục cần lưu ý thì trong phần này, bạn đọc sẽ thấy được lý do tại sao lại có những thay đổi đó. Những phát sinh tăng giảm trong kỳ của từng khoản mục được trình bày chi tiết, diễn giải bằng lời và công thức toán học để người đọc hiểu rõ.

Các lưu ý trước khi đọc hiểu báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính thường được công bố minh bạch trên website của công ty. Bạn có thể tải về để tiện theo dõi khi cần. Các báo cáo này thường được dùng cho hoạt động kiểm toán và thanh toán thuế hằng năm. Đối với những người muốn tự đọc và phân tích báo cáo tài chính cần lưu ý một số vấn đề sau: 

Nên so sánh dữ liệu ở từng thời điểm khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

Nên so sánh với doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực để đánh giá lại điểm mạnh, yếu của tổ chức.

Các con số trên bảng cân đối chỉ mang tính thời điểm và báo cáo kết quả chỉ mang tính thời kỳ. Để có cái nhìn tổng quan bạn nên tham khảo thêm dữ liệu từ các báo cáo tài chính của năm năm gần nhất.

Nếu trong quá trình phân tích bạn cảm thấy không chắc chắn, có quá nhiều thắc mắc thì nên hỏi lại kế toán của bạn, hoặc tham khảo các dịch vụ kế toán online cho chính xác nhất. 

Công cụ trình bày hiệu quả trong phân tích báo cáo tài chính

Việc sử dụng biểu đồ trong phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp việc trình bày những biến động của các khoản mục chính qua các năm một cách trực quan hơn. Tuỳ thuộc vào loại thông tin mà nhà phân tích có thể lựa chọn các loại biểu đồ khác nhau để truyền tải một cách hiệu quả nhất. Các loại biểu đồ phổ biến thường sử dụng có thể kể đến là: 

Biểu đồ đường thẳng (line chart) khi dùng phân tích những biến động về giá cả, sản lượng sản phẩm, số lượng nhân sự qua các năm…. 

Biểu đồ tròn (pie chart) được sử dụng hiệu quả nhất khi thể hiện cơ cấu về giá trị hay phần trăm tại một thời điểm cụ thể (ví dụ tỷ trọng sở hữu cổ phần, cơ cấu doanh thu theo loại sản phẩm, dịch vụ..)

Biểu đồ cột  (column/stacked chart) dùng để so sánh biến động trong cơ cấu của một thông số cụ thể qua các năm, có thể dưới dạng giá trị tuyệt đối hay tỷ lệ phần trăm (ví dụ cấu thành của tổng chi phí phân theo từng loại chi phí qua 5 năm, tỷ lệ % doanh thu đóng góp của từng sản phẩm trong cơ cấu tổng doanh thu qua 3 năm..).  

Biểu đồ thác nước (waterfall chart) được dùng khi nhà phân tích muốn thể hiện sự thay đổi về giá trị của một khoản mục tại thời điểm đầu đến thời điểm cuối trong khoảng thời gian thẩm định (thường từ 2 đến 3 năm) thông qua những biến động tăng giảm của những nhân tố ảnh hưởng. Loại biểu đồ này thường sử dụng nhiều để phân tích biến động về lợi nhuận qua các năm hay tổng tài sản/tổng nợ phải trả qua từng thời điểm. 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về cách đọc báo cáo tài chính của công ty Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139