Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thủ tục ly hôn được chia thành hai dạng: Thủ tục ly hôn thuận tình và thủ tục ly hôn nhanh gọn đơn phương. Hồ sơ và quy trình thực hiện hai thủ tục này có những điểm giống và khác nhau, cụ thể:
Ly hôn là gì ?
Để làm hiểu rõ về thủ tục ly hôn, trước tiên chúng ta cần hiểu về khái niệm ly hôn nói chung:
Ly hôn là việc chấm dứt về mặt pháp lý quan hệ vợ chồng theo quyết đinh, bản án có hiệu lực pháp luật của tòa án.
Vậy, làm gì để chấm dứt quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý? Các bên cần tiến hành thủ tục ly hôn hơp pháp theo quy định của pháp luật hiện nay.
Thủ tục ly hôn được hiểu là các bước, các quy trình pháp lý mà các bên (Vợ hoặc chồng) phải thực hiện theo quy định của luật tố tụng dân sự để tòa án căn cứ vào đó đưa ra quyết định, bản án phù hợp theo quy định pháp luật. Bản án hoặc quyết định này khi có hiệu lực pháp luật sẽ có giá trị bắt buộc thực hiện với vợ và chồng sau khi ly hôn.
Ly hôn và ly thân khác nhau như thế nào
Ly thân và ly hôn khác nhau ở một số tiêu chí sau đây:
Tiêu chí |
Ly thân |
Ly hôn |
Khái niệm |
Ly thân là tình trạng hai bên vợ chồng vẫn chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân và có nghĩa vụ đối với con chung, tài sản chung và những nghĩa vụ khác trong quan hệ hôn nhân, nhưng không còn nghĩa vụ sống chung với nhau. |
Ly hôn là tình trạng hai vợ chồng đã thực sự chấm dứt quan hệ hôn nhân và không còn nghĩa vụ sống chung, tài sản chung và phải giải quyết nuôi con sau ly hôn. |
Thủ tục tiến hành |
– Không cần tuân theo trình tự thủ tục mà dựa trên sự thỏa thuận của vợ chồng. |
– Bắt buộc phải tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định tại Điều 51, 55, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 theo từng trường hợp. – Trình tự thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. |
Quan hệ nhân thân |
– Ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. – Các quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ chồng vẫn được pháp luật bảo vệ.(không sống cùng nhau hoặc sống cùng nhau nhưng không sinh hoạt chung) |
Quan hệ hôn nhân chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ về nhân thân bị chấm dứt hoàn toàn. |
Quan hệ pháp lý |
– Vẫn còn quan hệ vợ chồng theo giấy chứng nhận kết hôn. – Có quyền và nghĩa vụ với nhau như các cặp vợ chồng khác. |
Không còn quan hệ vợ chồng sau khi có tuyên bố hoàn thiện thủ tục ly hôn. |
Quan hệ tài sản |
Do vẫn còn tồn tại quan hệ hôn nhân, nếu không có thỏa thuận khác của vợ và chồng thì tài sản phát sinh trong giai đoạn ly thân vẫn là tài sản chung. |
– Tài sản đưuọc chia theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc bản án của Tòa án. – Tài sản sau khi ly hôn là tài sản riêng. |
Con chung |
– Cả vợ chồng có quyền thỏa thuận ai có quyền nuôi con. – Tuy nhiên cha mẹ vẫn phải có trách nhiệm châm sóc và giáo dụng con vì vẫn còn trong thời kỳ hôn nhân. |
– Khi tiến hành thủ tục ly hôn, con chung sẽ được vợ chồng thỏa thuận ai có quyền trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục con. – Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án quyết định. |
Hậu quả pháp lý |
– Ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật. – Trong giai đoạn ly thân vợ hoặc chồng không có quyền kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác vì họ vẫn là người đang có vợ/có chồng. – Về mặt pháp luật hai bên vẫn có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. |
-Khi bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực chính là thời điểm phát sinh hệ quả pháp lý. – Ly hôn làm chấm dứt quan hệ nhân thân của vợ chồng, quan hệ vợ chồng, quyền và nghĩa vụ nhân thân đi kèm chưa tài sản, nuôn con chung và các vấn đề khác có liên quan. |
Luật sư tư vấn ly hôn
Căn cứ để tòa án cho ly hôn
Điểm khác nhau cơ bản giữa kết hôn và ly hôn đó là kết hôn dựa trên tinh thần tự nguyện của cả 2 phía. Còn đối với ly hôn, ngoài việc tự nguyện ly hôn của vợ chồng (pháp luật quy định là thuận tình ly hôn) thì việc ly hôn còn có thể bắt nguồn từ một phía và không có được sự chấp thuận của bên còn lại trong một số trường hợp (pháp luật quy định là Ly hôn theo yêu cầu của một bên). Đối với mỗi trường hợp ly hôn trong hai trường hợp trên, pháp luật quy định cụ thể những điều kiện để tòa án xem xét giải quyết ly hôn như sau:
Điều kiện để thuận tình ly hôn
Việc thuận tình ly hôn bắt nguồn từ ý chị tự nguyện ly hôn của cả vợ và chồng khi xét thấy cuộc hôn nhân không hạnh phúc và mục đích của hôn nhân không còn đạt được nữa. Khi đó, cả vợ và chồng sẽ cùng làm đơn nộp lên tòa án để được giải quyết việc thuận tình ly hôn. Điều kiện để tòa án chấp thuận thuận tình ly hôn đó là:
Bắt nguồn từ sự tự nguyện của hai bên
Sự tự nguyện của cả hai vợ chồng ở đây dựa trên ý chí chủ quan của mỗi người. Sự tự nguyện được thể hiện trên tinh thần tôn trọng quyền lợi của đối phương trong việc quyết định ly hôn mà không có bất kỳ sự ép buộc nào cả. Theo đó, mọi hành vi cưỡng ép, đe dọa của một bên đối với bên còn lại trong quan hệ hôn nhân nhằm ép buộc ký vào đơn thuận tình ly hôn là bất hợp pháp.
Đã thỏa thuận được về hướng giải quyết các vấn đề tài sản chung, quyền nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con cái
Muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân một cách hợp pháp, các bên còn phải thỏa thuận được về các hậu quả của việc ly hôn, đặc biệt là về phần liên quan đến việc phân chia tài sản chung và về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, thì Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận, nhưng không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con, thì Tòa án quyết định.
Việc tự nguyện ly hôn không nhằm trốn tránh, che dấu những nghĩa vụ khác
Pháp luật dân sự nói chung và pháp luật hôn nhân gia đình nói riêng đều tôn trọng sự tự nguyện, tự thỏa thuận của các bên tuy nhiên, nếu sự tự nguyện, tự thỏa thuận đó mà nhằm trốn tránh, che dấu những nghĩa vụ khác thì cũng được coi là bất hợp pháp. Trong những trường hợp như vậy, tòa án sẽ không xem sự tự nguyên ly hôn của hai bên là căn cứ để giải quyết ly hôn
Thực tế có rất nhiều những trường hợp các cặp vợ chồng làm ăn thua lỗ trong kinh doanh đã lợi dụng việc ly hôn để tẩu tán tài sản, nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Do đó, pháp luật quy định điều kiện này nhằm ngăn chặn việc lợi dụng ly hôn để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Điều kiện ly hôn theo yêu cầu của một bên (đơn phương ly hôn)
Khác với thuận tình ly hôn, việc đơn phương ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên trong mối quan hệ vợ chồng hoặc trong một số trường hợp nhất định, còn xuất phát từ việc cha mẹ, người thân thích của một bên có yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. Để việc ly hôn được cụ thể hóa, cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
Thứ nhất, nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Trong mối quan hệ hôn nhân, về mặt pháp luật thì vợ chồng có những quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhau trong đời sống hôn nhân, Nhìn chung những quyền lợi đó giựa trên thuần phong mỹ tục của xã hội cũng như những quan điểm tiên tiến trong hôn nhân của xã hội hiện đại. Trong đó, mọi hành vi bạo lực gia đình và vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ vợ chồng bị lên án mạnh mẽ và là một trong những nguyên nhân đầu tiên dẫn tới đổ vỡ trong hôn nhân. Hậu quả của những hành vi bạo lực gia đình và xâm phạm quyền và nghĩa vụ hợp pháp của vợ chồng đều dẫn tới việc khủng hoảng, bất hòa trong đời sống hôn nhân và việc sống chung sẽ đem đến sự đau khổ cả về thể xác lẫn tinh thần của một hoặc cả hai bên vợ chồng.
Do đó, nếu những trường hợp có hành vi bạo lực gia đình hoặc những hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì sẽ được Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Thứ hai, đối với trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Khi tòa án tuyên bố một người đã mất tích thì cũng đồng nghĩa với việc giải phóng một số quyền và nghĩa vụ cho những người liên quan, một trong số đó là quyền được ly hôn. Bởi lẽ, người đã mất tích thì không biết được còn sống hay đã chết trong thời gian hơn 2 năm và không thể ép buộc người vợ và chồng cứ bị mãi ràng buộc trong mối quan hệ hôn nhân đó. Do vậy, pháp luật hôn nhân gia đình chấp thuận cho một bên được yêu cầu đơn phương ly hôn khi bên còn lại bị tòa án tuyên bố mất tích.
Thứ ba, cha mẹ, người thân thích có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ hoặc chồng bị tâm thần hoặc mất khả năng nhận thức và đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình
Tại Khoản 2, Điều 51 trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
…
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”
Pháp luật quy định những người bị tâm thần hoặc bị mất khả năng nhận thức sẽ không thể tự mình xác lập những hành vi dân sự và tố tụng dân sự. Như vậy thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai người mới có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn như trước đây thì kể từ nay, căn cứ để cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Quyền nuôi con khi ly hôn
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc nuôi con thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp quyền trực tiếp nuôi con phải được giải quyết trong vụ án ly hôn. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền trực tiếp nuôi con là Tòa án.
Căn cứ pháp luật áp dụng xác định người được giao quyền trực tiếp nuôi con khi ly hôn
Pháp luật quy định về người trực tiếp nuôi dưỡng con quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vây, khi hai bên không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con, Tòa án sẽ căn cứ vào độ tuổi để giải quyết. Các mốc quan trọng cần chú ý như sau:
- Con dưới 03 tuổi: được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
- Con trên 03 tuổi nhưng chưa đủ 07 tuổi: căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
- Con từ đủ 07 tuổi trở lên: ngoài căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con còn phải xem xét nguyện vọng của con.
Căn cứ dựa vào quyền lợi mọi mặt của con được hiểu như sau:
Gồm các yếu tố sau: Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, điều kiện học tập, đi lại nên có thể thấy người có điều kiện tốt hơn về tài sản, thu nhập, thói quen sinh hoạt…. Như vậy, bên nào có điều kiện tốt hơn trong các yếu tố đó sẽ có lợi thế trong việc giành quyền nuôi con.
Chia tài sản khi ly hôn
Quy định về việc giải quyết chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận việc giải quyết chia tài sản thì các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết. Tài sản chung vợ chồng được giải quyết trong vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản(ly hôn đơn phương) hoặc có thể thỏa thuận tách riêng để giải quyết sau khi ly hôn bằng vụ án chia tài sản chung vợ chồng sau ly hôn.
Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ trường hợp qui định tại khoản 3 điều 11 Nghị định 126/204/NĐ-CP.
- Tài sản mà vợ chồng có được xác lập quyền sở hữu theo qui định Bộ Luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị đắm chìm, bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
Nguyên tắc chứng minh tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu Tòa án xác định tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng của chính mình thì người yêu cầu có nghĩa vụ phải chứng minh, đưa ra căn cứ để xác định đó là tài sản riêng. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng thì thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vơ chồng.
Giải quyết công nợ khi ly hôn
Công nợ chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được hiểu là những khoản vay phát sinh từ các giao dịch của vợ chồng hoặc do một trong hai vợ chồng đứng ra vay nhưng sử dụng vào mục đích duy trì, phát triển cuộc sống chung cho cả gia đình trong thời kỳ hôn nhân.
Đối với những khoản nợ chung vợ, chồng đều phải cùng có trách nhiệm trả nợ cho bên cho vay theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác với bên cho vay.
Theo điều 37, luật Hôn nhân và gia đình có quy định: Vợ, chồng đều có nghĩa vụ như nhau trong việc thanh toán những giao dịch phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nếu những giao dịch đó phục vụ cho mục đích chung, nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Nhu cầu thiết yếu ở đây được hiểu là những nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.
Thủ tục ly hôn đơn phương
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương
Để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng;
– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…
Vợ hoặc chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ đã nêu ở trên. Ngoài ra, nếu có chứng cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, không thực hiện nghĩa vụ… thì cũng phải cung cấp cho Tòa án.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên.
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS).
Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Bước 3: Xem xét giải quyết ly hôn đơn phương
Thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí (Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
– Hòa giải: Thủ tục hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
- Nếu hòa giải không thành: Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên Tòa sơ thẩm.
Nếu không hòa giải thành và xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
Bước 4: Nộp án phí ly hôn đơn phương
Trong vụ án ly hôn đơn phương, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
Thủ tục ly hôn thuận tình
Bước 1: Làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Tại Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu cầu.
Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cụ thể:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
– Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
– Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
– Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn;
Trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
– Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu.
Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
– Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Bước 2: Tiến hành hòa giải
Căn cứ Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn như sau:
– Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết;
Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
– Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ;
Giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
(Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn
Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
– Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
Lưu ý: Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì:
Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.
Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam là thủ tục ly hôn trong đó một bên đương sự là người nước ngoài được yêu cầu giải quyết tại Việt Nam theo thủ tục tố tụng tại Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành. Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam được giải quyết với trình tự như sau:
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND Tỉnh/thành phố có thẩm quyền;
- Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.
Thời gian tòa án giải quyết thủ tục ly hôn với người nước ngoài:
- Ly hôn đồng thuận: thời gian khoảng từ 1 đến 02 tháng;
- Ly hôn đơn phương: cấp sơ thẩm khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản,…thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
- Trường hợp ly hôn vắng mặt thì thời gian khoảng từ 12 đến 24 tháng (do phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp).
Cơ quan giải quyết ly hôn:
Theo quy định về thủ tục ly hôn với người nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nhân dân cấp tỉnh/thành phố.
Hồ sơ làm thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam:
- Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- CMND và hộ khẩu;
- Giấy khai sinh các con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Dịch vụ ly hôn của Luật Trần và Liên danh
Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là thủ tục ly hôn khi hai vợ chồng chưa thể thống nhất được với nhau về một trong các vấn đề như hôn nhân (có ly hôn hay không), con chung, tài sản chung, nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ chung,… Đối với trường hợp ly hôn đơn phương Luật sư ly hôn của Luật Trần và Liên Danh có thể tư vấn, giải đáp tất cả các vướng mắc sau:
Luật sư tư vấn căn cứ, điều kiện để có thể ly hôn đơn phương:
Tòa án có thể bác đơn yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương nếu chưa đủ căn cứ cho thấy tình trạng quan hệ hôn nhân của bạn đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương sẽ giúp bạn nắm được trường hợp mình đã đủ căn cứ để ly hôn hay chưa? Tư vấn thu thập chứng cứ chứng minh tình trạng mâu thuẫn vợ chồng như: bạo lực gia đình, hành vi ngoại tình,…
Luật sư tư vấn ly hôn đơn phương hướng dẫn hoàn thiện Hồ sơ ly hôn đơn phương, tư vấn cách viết đơn ly hôn:
Ngoài việc tư vấn các giấy tờ cần thiết khi thực hiện thủ tục ly hôn chúng tôi còn hỗ trợ, tư vấn cách thu thập các giấy tờ cần thiết khác, xử lý tình trạng ly hôn nhưng một bên vợ chồng không cung cấp giấy tờ chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn,…
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương:
Thủ tục ly hôn đơn phương gồm các bước như thế nào? Làm sao để có thể giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương một cách nhanh gọn nhất? Đấy là một trong số ít các câu hỏi mà Luật sư tư vấn ly hôn của Luật Hùng Bách gặp phải khi hỗ trợ, giải đáp cho các khách hàng. Bên cạnh việc hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương một cách nhanh gọn nhất chúng tôi còn có thể hỗ trợ tư vấn, giải quyết các trường hợp khó như: Ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con; Ly hôn đơn phương tranh chấp tài sản; Ly hôn đơn phương một bên vắng mặt;…
Luật sư tư vấn ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn khi hai vợ chồng đã thống nhất được tất cả các vấn đề về tình cảm, con cái, tài sản, nghĩa vụ khác. Do vậy, khi tìm đến Luật sư chuyên về Ly hôn các khách hàng trong trường hợp này thường đều có chung yêu cầu Luật sư tư vấn ly hôn thuận tình sao cho nhanh gọn nhất và đỡ phải đi lại nhiều lần. Các câu hỏi mà chúng tôi thường nhận được khi tư vấn ly hôn thuận tình là:
- Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm những giấy tờ gì?
- Thủ tục ly hôn thuận tình như thế nào?
- Ly hôn thuận tình mất bao bao lâu, hòa giải mấy lần?
- Ly hôn thuận tình nhưng vắng mặt có được không?
Luật sư tư vấn ly hôn miễn phí
Hiện nay bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ pháp lý tính phí cho khách hàng có nhu cầu, Luật Trần và Liên Danh cũng là một trong những Công ty Luật, Văn phòng Luật sư chuyên về Hôn nhân gia đình cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn ly hôn miễn phí cho rất nhiều trường hợp khách hàng thuộc các đối tượng cần được trợ giúp pháp lý như: Người cao tuổi, người tàn tật, người nghèo, người có công với cách mạng,…
Nếu bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên hoặc gặp khó khăn cần được hỗ trợ về pháp lý thì có thể liên hệ Luật sư tư vấn ly hôn miễn phí của chúng tôi để được tư vấn và giải đáp các vướng mắc liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình.
Các dịch vụ Luật sư giải quyết ly hôn cụ thể:
- Luật sư giải quyết ly hôn thuận tình nhanh, trọn gói chỉ trong 01 ngày làm việc.
- Luật sư ly hôn nhận ủy quyền giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài.
- Luật sư giải quyết ly hôn nước ngoài vắng mặt một hoặc cả hai bên vợ, chồng.
- Luật sư giải quyết ly hôn đơn phương nhanh, trọn gói với chi phí thấp. Xử lý những trường hợp khó như ly hôn đơn phương thiếu giấy tờ; một bên vợ, chồng không hợp tác, cố tình che dấu nơi cư trú; không cung cấp giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn; ly hôn đơn phương vắng mặt bị đơn;…
- Thủ tục ly hôn khi vợ, chồng đang phải thi hành án phạt tù.
- Thủ tục ly hôn khi một bên vợ chồng mất tích, không rõ thông tin.
- Luật sư giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương với: người nước ngoài; với người Việt Nam đang sinh sống, làm việc ở nước ngoài; với người bị tuyên bố mất tích; với người mất năng lực hành vi dân sự;…
- Giải quyết tranh chấp về con cái, tài sản chung khi ly hôn.
Khi thuê Luật sư giải quyết ly hôn bạn có thể yên tâm thủ tục của mình sẽ được xử lý một cách nhanh gọn nhất và quyền lợi sẽ luôn được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu đang gặp vấn đề khó giải quyết về hôn nhân gia đình cần được hỗ trợ, bạn có thể liên hệ tới hotline Công ty luật của Luật Trần và Liên Danh để được giải đáp sớm nhất.