Có thể thấy, vấn đề được các cổ đông, nhà đầu tư quan tâm khi tham gia góp vốn vào công ty cổ phần đó chính là việc phân chia lợi nhuận. Trong đó, cổ tức xuất phát từ những khoản lợi nhuận của công ty, sau khi được hoàn thành các nghĩa vụ khác, khoản lợi nhuận còn lại sẽ được chia cho cổ đông. Vậy chia cổ tức là gì, việc chi trả cổ tức trong công ty cổ phần như thế nào? Cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu về cồ tức và việc chia cổ tức theo quy định pháp luật.
Khái niệm cổ tức, chia cổ tức là gì
Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì:
“Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”.
Lợi nhuận ròng, còn được gọi là lãi thuần, thu nhập ròng hoặc lãi ròng là thước đo lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi hạch toán tất cả các chi phí và thuế.
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công tỉ sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Theo quy định Luật doanh nghiệp năm 2005, tức trả cho cổ phần ưu đại được thực hiện theo các điểu kiện áp dụng EU cho mỗi loại cổ phần ưu đãi; cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chỉ trả cổ Hồ được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ti.
Trường hợp trả cổ tức cho cổ đông
Công ti cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ti đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật: trích lập các quỹ công ti và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công tỉ;
Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ti vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. Cổ tức có thể được chỉ trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ti hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công tị.
Nếu chỉ trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông. Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ti đã có đủ chỉ tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông.
Nếu công ti đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chỉ tiết về ngân hàng như thông báo của cổ đông thì công ti không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đổi với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng kí tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ti; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân;
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc sỐ lc kí kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ kí của Chủ tịch hội đồng quản trị vả người đại diện theo pháp luật của công tỉ.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần điểm kết thúc lập của mình trong thời gian giữa thởi danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ti.
Mục đích, ý nghĩa cơ bản của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hay cổ đông của nó. Cổ tức là phương thức quan trong nhất để phân phối cũng thực hiện nhiệm vụ này. Khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh, một phần lợi nhuận là sẽ được trả cổ tức.
Các loại cổ phần trong Công ty Cổ phần
Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
– Cổ phần ưu đãi cổ tức;
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
– Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Nguyên tắc chia cổ tức là gì
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi”. Theo đó, việc trả cổ tức được thực hiện như sau:
Cổ phần ưu đãi cổ tức
– Được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
– Cổ tức được trả gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
– Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Tức là, cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức luôn nhận được cổ tức hằng năm dù công ty kinh doanh lời hay lỗ.
– Mức cổ tức cố định và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần phổ thông
– Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông xác định dựa vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.
– Công ty chỉ được trả cổ tức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
– Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty;
– Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác khi đến hạn.
Các cổ phần ưu đãi khác
Khoản 2 Điều 118 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này”.
Theo đó, ngoại trừ cổ phần ưu đãi cổ tức, các cổ phần ưu đãi còn lại có quyền nhận mức cổ tức giống với mức cổ tức được chi trả cho cổ phần phổ thông.
Hình thức chia cổ tức là gì
Theo quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020, Cổ tức có thể được chi trả bằng các hình thức sau đây:
– Bằng tiền mặt:
Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
– Bằng cổ phần của công ty:
Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
– Bằng tài sản khác:
Trường hợp chi trả cổ tức bằng tài sản khác được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty.
Quy định về việc chia cổ tức là gì
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
– Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
– Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
– Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
– Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
– Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
– Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Tại sao chia cổ tức thì giá lại điều chỉnh giảm?
Thẳng thắn mà nói, NĐT mua cổ phiếu là để tạo ra lợi nhuận, thông qua việc nhận cổ tức và tăng giá cổ phiếu.
Tâm lý chung, nếu ta lật ngược vấn đề, giá CP không điều chỉnh giảm sau chia cổ tức, thì ngày càng gần ngày chia cổ tức người giữ CP không muốn bán, để được nhận cổ tức; sau ngày chia cổ tức, NĐT đều sẽ muốn bán CP.
Điều này dẫn đến mất cân đối cung cầu cổ phiếu gây ra mất tính thanh khoản cổ phiếu, và sự biến động giá quá lớn, tăng sốc khi trước ngày chia và giảm khủng sau ngày chia, hãy tưởng tượng điều gì xảy ra nếu chia cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 1:1, 2:1, nếu điều này xảy ra thì thanh khoản sẽ lặng tăm.
NĐT mua cổ phiếu sau ngày chia cổ tức mong muốn mua giá thấp hơn vì sang năm mới được chia cổ tức lại. Do đó để đảm bảo tính công bằng cho người mua và người bán vào ngày chia cổ tức, bắt buộc giá phải điều chỉnh giảm, theo đúng tỷ lệ nhận cổ tức.
Dưới góc nhìn toán học: Chia cũng như không chia.
Nhưng ở góc độ kinh doanh, tâm lý, đầu tư lâu dài, nó có vai trò nhất định
P/S: Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu lớn hơn thị giá, thì giá điều chỉnh sẽ không đổi.
Ưu và Nhược điểm của chia cổ tức là gì
Trả cổ tức bằng tiền mặt:
Ưu điểm của trả cổ tức bằng tiền mặt:
Mang lại cảm giác chắc chắn cho cổ đông khi tìm kiếm lợi nhuận trong đầu tư cổ phiếu. Đối với những nhà đầu tư phòng thủ thì việc nhận tiền mặt từ công ty, mang tính đảm bảo hơn nhiều so với việc công ty giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội “hào nhoáng” nhưng không chắc chắn.
Chứng minh là công ty có dòng tiền vững mạnh, an toàn khi đầu tư. Cần lưu ý xem xét thời gian chi trả trong thời gian dài, ổn định và có sự tăng trưởng cổ tức, cẩn thận với các công ty vậy nợ để trả tiền cổ tức.
Nhược điểm của trả cổ tức bằng tiền mặt
Chịu thuế 2 lần. Lần đầu là thuế thu nhập doanh nghiệp (hiện tại là 20-22%), tuy nhiên tùy ngành nghề đặc thù vùng miền mà có những ưu đãi về thuế riêng. Thuế thứ 2 là thuế thu nhập cá nhân cho phần cổ tức là 5%. Khi công ty trả cổ tức 2.000 đồng, bạn thực nhận chỉ là 1.900 đồng.
Đối với công ty đang khó khăn về tài chính, hay công ty đang giai đoạn phát triển nhanh, mở rộng thì trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm lượng tiền trong doanh nghiệp khiến doanh nghiệp thiếu hụt tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Cổ tức bằng cổ phiếu hay cổ phiếu thưởng:
Bản chất của trả cổ tức bằng cổ phiếu thưởng:
Không thay đổi về mặt tài chính, kinh doanh của công ty chỉ thay đổi về mặt bút toán kế toán.
Đối với nhà phân tích cơ bản, hay đầu tư giá trị thì điều này dường như vô ích. Đó là lý do Bershire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett chưa bao giờ chia tách hay trả cổ tức bằng cổ phiếu, giá của cổ phiếu Bershire Hathaway năm 2017 là hơn 6 tỷ đồng/ 1 cổ phiếu loại A.
Đối với nhà phân tích kỹ thuật, đầu cơ có thể tận dụng sự hưng phấn của nhà đầu tư, do đó nó có tác động về mặt tâm lý trong ngắn hạn. Khi có tin chia cổ tức bằng cổ phiếu hay cổ phiếu lớn, thì giá cổ phiếu sẽ tăng.
Ưu điểm của trả cổ tức bằng cổ phiếu:
Đối với cổ phiếu ít thanh khoản thì trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tăng tính thanh khoản cho thị trường, làm giảm rủi ro thanh khoản,cũng như làm giảm thị giá giúp nhà đầu tư khác có thể dễ dàng mua cổ phiếu, do đó giá cổ phiếu sẽ tăng.
NĐT tránh bị đánh thuế 2 lần so với thuế đánh vào cổ tức bằng tiền mặt.
Công ty có thể giữ lại tiền để khắc phục khó khăn, hoặc mở rộng sản xuất, đầu tư vào những dự án mang lại lợi nhuận lâu dài cho cổ đông.
Nhược điểm của trả cổ tức bằng cổ phiếu:
Vì vốn hóa không đổi, chia cũng như không chia, trong khi đó nhà đầu tư phải chờ 2-3 tháng để cổ phiếu mới phát hành về tài khoản có thể bán được cổ phiếu trả cổ tức.
Doanh nghiệp đầu tư những dự án không hiệu quả, khiến giá cổ phiếu giảm thêm.
Có khi dính thêm cổ phiếu lẻ và khó bán được.
Dù trả cổ tức bằng cổ phiếu hay thưởng cổ phiếu, bản chất về mặt tài chính và kinh doanh là không đổi chỉ thay đổi về mặt bút toán báo cáo kế toán từ lợi nhuận chưa phân phối sang vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, thường trong ngắn hạn ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu, đặc biệt là tin chia khủng, tuy nhiên nếu DN hoạt động kinh doanh không vượt trội giá sẽ trở về mức trước khi tăng.
Trên đây là bài viết chia cổ tức là gì của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.