Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

thay doi nguoi truc tiep nuoi con sau ly hon

Thay đổi người nuôi con sau ly hôn là một thủ tục được tiến hành sau khi vợ chồng đã ly hôn nhưng lại có sự thay đổi về việc ai là người trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn không phải là một vấn đề đơn giản, đòi hỏi phải tuân theo một trình tự thủ tục luật định.

Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn

Khi ly hôn, nếu hai vợ, chồng có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận và giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo đúng thỏa thuận của cha, mẹ.

Ngược lại, nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Đáng chú ý, trong quá trình quyết định ai nuôi con sau khi ly hôn, nếu con đã đủ 07 tuổi trở lên thì việc giao con cho ai nuôi dưỡng phải xem xét nguyện vọng của con. Riêng con dưới 36 tháng sẽ giao cho mẹ nuôi trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện hoặc có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp, sau khi giành được quyền nuôi con, cha hoặc mẹ lại không quan tâm đến con, thậm chí còn bạo lực gia đình… không đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho con thì theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi.

Cụ thể, khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định các căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn gồm:

– Sau khi ly hôn, cha và mẹ có thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con để đảm bảo lợi ích lớn nhất cho con.

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con trong việc chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con.

– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Đặc biệt, khoản 4 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:

Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trong đó, con chỉ được giao cho người giám hộ theo căn cứ tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự khi cha, mẹ bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con, cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con, cha mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự… và có yêu cầu người giám hộ.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì cha, mẹ có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Ai được yêu cầu thay đổi quyền nuôi con?

Bởi sau khi ly hôn, Tòa án sẽ giao quyền trực tiếp nuôi con cho một trong hai bên vợ hoặc chồng có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, khi yêu cầu thay đổi quyền nuôi con, trước hết người quyền sẽ là cha, mẹ của đứa trẻ đó.

Cụ thể, khoản 1 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Theo quy định này, người có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn là cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức khác.

Trong đó, căn cứ khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì các cá nhân, tổ chức sau đây có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con gồm:

– Người thân thích. Khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích, đây là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, có cùng dòng máu về trực hệ và có họ trong phạm vi ba đời. Do đó, người thân thích có thể là ông, bà, cô, dì, chú, cậu, mợ…

– Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình, trẻ em: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch…

– Hội Liên hiệp phụ nữ.

Thủ tục thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn thực hiện thế nào?

Việc thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn là một trong những thủ tục tố tụng dân sự. Do đó, thủ tục này được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:

Nộp hồ sơ tại đâu?

Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình, việc thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể là vụ án tranh chấp nếu cha, mẹ không thỏa thuận được hoặc do người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện dẫn đến người còn lại hoặc cá nhân, tổ chức khác phải khởi kiện để thay đổi người nuôi con.

Theo đó, tranh chấp (không thỏa thuận được mà phải khởi kiện) hay yêu cầu (thỏa thuận được) về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết việc tranh chấp hoặc yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Đồng thời, điểm i khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;

Như vậy, thẩm quyền giải quyết thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai bên thỏa thuận thay đổi nuôi con cư trú, làm việc hoặc Tòa án cấp huyện nơi người con đang cư trú.

Hồ sơ cần chuẩn bị gì?

– Đơn yêu cầu thay đổi quyền nuôi con hoặc đơn khởi kiện yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.

– Quyết định, bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu.

– Giấy khai sinh của con.

– Các chứng cứ chứng minh cho việc khởi kiện thay đổi quyền trực tiếp nuôi con (áp dụng trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc khởi kiện thay đổi quyền nuôi con khi người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để nuôi con).

Thời gian giải quyết bao lâu?

Tùy vào từng hình thức yêu cầu thay đổi người nuôi con sau ly hôn sẽ quyết định thời gian giải quyết nhanh hay chậm:

– Khởi kiện: Thông thường thời gian giải quyết sẽ là 04 – 06 tháng.

– Yêu cầu: Thông thường thời gian giải quyết sẽ là 02 – 03 tháng.

Tuy nhiên, thực tế có thể thời gian giải quyết ngắn hoặc hoặc dài hơn tùy vào từng trường hợp cụ thể.

thay doi nguoi truc tiep nuoi con sau ly hon
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Mất phí, lệ phí là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, án phí và lệ phí thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn đều là 300.000 đồng.

Mẫu đơn thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU LY HÔN

Kính gửi: Tòa án nhân dân quận (huyện)…………………. 

Tên tôi là:…………………………………………………………………………….. Sinh năm: ………………………..

Nghề nghiệp:……………………………………………………………………………………………………………………

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………………………

Tạm trú:………………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………………………………………………….

Tại bản án, quyết định:……………………………………………………………………………………………………..

tại:……………………………………………………………………………………. ngày…tháng…năm………………..

của Tòa án nhân dân…………………………………………………………………………………………………………

Về phần con chung:………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………

Hiện con chung đang ở với anh (chị)…………………………………………………………………………………..

là………………………………………………………………………………………………….   trực tiếp nuôi dưỡng           

Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………………………

Tạm trú:………………………………………………………………………………………………………………………….

Điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………………………………………………….

Nhưng nay do hoàn cảnh của tôi:……………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được trực tiếp nuôi con chung là:………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………, ngày…tháng….năm….

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(Ký và ghi rõ họ tên)

HỒ SƠ NỘP KÈM KHI THAY ĐỔI NGƯỜI NUÔI CON SAU LY HÔN

1/ Đơn

Phần hộ khẩu thường trú ghi đúng như trong hộ khẩu trường hựp có thây đổi về mặt thực tế thì có ghi đính chính kèm theo. Phần tạm trú (nơi ở) ghi rõ: số nhà, ngõ, phố, tổ, phường.

2/ Hộ khẩu thường trú (có công chứng)

3/ Trường hợp hộ khẩu thường trú và nơi tạm trú không phải ở cùng một chỗ thì phải có giấy tạm trú của Công an.

4/ Chứng minh thư nhân dân (công chứng)

5/ Bản án (Quyết định) của Tòa án (bản chính)

6/ Giấy khai sinh của con chung (bản sao)

7/ Giấy xác nhận thu nhập của nơi làm việc (nếu có)

8/ Giấy xác nhận của công an nơi con chung và người trực tiếp nuôi dưỡng con chung đang trực tiếp sinh sống.

Đơn khởi kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

…… (1), ngày….. tháng …… năm…….

 

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: Toà án nhân dân (2) ……………………………….……………

Người khởi kiện: (3) …………………………………………………………    

Địa chỉ: (4) ……………………………………………………………………

Số điện thoại: …………… (nếu có); số fax: …………………. (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………….. (nếu có)

Người bị kiện: (5) ……………………………………………………………

Địa chỉ (6) …………………………………………………………………….         

Số điện thoại: ……………… (nếu có); số fax: …………………. (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………………………………….. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có) (7) ……………………….   

Địa chỉ: (8) …………………………………………………………………….         

Số điện thoại: ………… (nếu có); số fax: ………………… (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9) …………………..

Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………

Số điện thoại: ………………… (nếu có); số fax: ………………. (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11) ………………..

Người làm chứng (nếu có) (12) …………………………………………       

Địa chỉ: (13)    ………………………………………………………………..

Số điện thoại: ……………… (nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ……………………………….………… (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)         

1………………………………………………………………………………         

2 ……………………………………………………………………………….         

                                                   NGƯỜI KHỞI KIỆN

 

Giải thích

 (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày … tháng … năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào

Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên;

Đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó;

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H);

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó;

Trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ;

Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Trên đây là quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Những vấn đề được đề cập đến trong bài viết là quy định chung của pháp luật hiện hành.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139