Mẫu đơn ly dị mới nhất theo quy định của Tòa án

mau don ly di moi nhat theo quy dinh cua toa an

Đơn xin ly hôn hay thường được gọi là đơn xin ly dị tài loại đơn bắt buộc phải nộp khi muốn tiến hành thủ tục ly dị. Hiện nay, đơn xin ly dị phải được viết theo mẫu chuẩn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Cách viết Mẫu đơn ly dị mới nhất theo quy định của Tòa án sẽ được hướng dẫn cụ thể trong bài viết sau đây.

Đơn xin ly dị là gì?

Đơn xin ly dị là tài liệu bắt buộc phải có khi những bên (vợ và chồng) thực thi thủ tục ly dị tại Tòa án. Dựa trên thông tin tương quan đến quan hệ hôn nhân gia đình mà những bên cung ứng trong đơn ly dị, Tòa án sẽ xác lập nhu yếu của những bên trong vấn đề ly dị. Đồng thời, đơn ly dị cũng được xem là cơ sở, địa thế căn cứ để Tòa án thực thi xử lý vấn đề ly dị theo đúng tiến trình mà pháp lý pháp luật.

Đơn ly dị phải tuân thủ mẫu chuẩn của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP)

Mẫu đơn ly dị mới nhất theo quy định của Tòa án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……….., ngày ….. tháng …. năm ………


ĐƠN KHỞI KIỆN

(v/v: Ly dị)

 

Kính gửiTÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………………………………….………..

Người khởi kiện:……………………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)

Người bị kiện:……………………………………………………………………………….

Địa chỉ…………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):………………………………………………………………………………….

Địa chỉ…………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)

Yêu cầu Toà án nhân dân (1)………… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn: 

1.Về quan hệ hôn nhân: (2) ………………………………………………………………………..

Về con chung: (3) ……………………………………………………………………………………

3 – Về tài sản : (4) ………………………………………………………………………………………

4 –Về công nợ: (5) ………………………………………………………………………………………

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)

Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)

Giấy khai sinh (Bản chứng thực)

Đăng ký kết hôn

Một số giấy tờ khác có liên quan

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (6) …………………………………………………………………………………………………         

Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !

NGƯỜI KHỞI KIỆN

                                            

Chú thích:

Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào

Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly dị đơn phương và kết quả của cuộc hôn nhân là: “tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung cũng đã mất, mục đích hôn nhân không đạt được”.

Trình bày rõ hai vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu theo luật phải hỏi ý kiến của cháu bé)….

Khi có tài sản chung, muốn phân chia tài sản như thế nào thì ghi rõ đề nghị tại mục này. Còn nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.

Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung gì nếu muốn Tòa án phân chia thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.

Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án

Ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…

Hồ sơ ly dị đơn phương cần những giấy tờ gì?

Để được Tòa án giải quyết ly dị đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như sau:

– Đơn xin ly dị đơn phương được ban hành theo mẫu;

– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…

– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;

– Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly dị thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

mau don ly di moi nhat theo quy dinh cua toa an
Mẫu đơn ly dị mới nhất theo quy định của Tòa án

Ly dị đơn phương nộp đơn ở đâu?

Ngoài việc có thể thỏa thuận yêu cầu xin ly dị, một trong hai người còn có quyền yêu cầu ly dị khi có các căn cứ vợ hoặc chồng có:

– Bạo lực gia đình;

– Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng.

Những việc đó khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tuy nhiên, lúc này sẽ xảy ra 03 tình huống thường gặp như sau:

Khi không cùng hộ khẩu

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo thủ tục sơ thẩm. Bởi vậy, nếu hai vợ chồng không cùng hộ khẩu sẽ không ảnh hưởng đến việc nộp đơn xin ly dị đơn phương của một trong hai vợ chồng.

Lúc này, người có yêu cầu xin ly dị đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Khi chỉ có sổ tạm trú

Thực tế có không ít các trường hợp đi làm ăn xa hoặc vì lý do cá nhân không cư trú tại nơi có hộ khẩu thường trú mà chỉ có sổ tạm trú. Lúc này, nếu muốn ly dị thì nên nộp đơn ly dị ở đâu?

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu trên nói rõ khi yêu cầu ly dị, vợ hoặc chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nơi người còn lại cư trú, làm việc.

Theo Điều 12 Luật Cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung 2013, nơi cư trú là chỗ ở hợp pháp mà người này thường xuyên sinh sống. Trong đó, chỗ ở hợp pháp có thể là nhà ở, phương tiện… và nơi cư trú của một người là nơi người đó đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.

Do đó, theo quy định trên, việc ly dị đơn phương được nộp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú nên nếu chỉ có sổ tạm trú thì cũng không ảnh hưởng đến việc yêu cầu Tòa án giải quyết ly dị đơn phương.

Khi không xác định được nơi cư trú

Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Tòa án theo cách sau đây:

– Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

– Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly dị thì Tòa án giải quyết cho ly dị.

Trong đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

– Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

– Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Do đó, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly dị đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly dị đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.
4. Khi có yếu tố nước ngoài

Tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ ly dị có yếu tố nước ngoài giữa:

– Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

– Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;

– Nếu người Việt Nam ly dị với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly dị nhưng hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.

Tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ án ly dị nếu có:

– Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;

– Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ ly dị trừ những vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, Tòa án cấp huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết các vụ ly dị có yếu tố nước ngoài trừ khi giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

Còn các trường hợp có yếu tố nước ngoài khác, thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú của người Việt Nam.

Tóm lại, để xác định nộp hồ sơ ly dị ở đâu, độc giả cần phải xem xét đến nhiều yếu tố. Chỉ khi xác định được đúng Tòa án có thẩm quyền thì thủ tục giải quyết ly dị mới được diễn ra nhanh chóng.

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi, mọi khó khăn, vướng mắc liên quan đến Mẫu đơn ly dị mới nhất theo quy định của Tòa án của bạn được giải đáp nhiệt tình, nhanh chóng.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139