Hàng xuất khẩu (exports) là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở một nước, nhưng được bán ra và tiêu dùng ở nước khác. Xuất khẩu hàng hóa còn gọi là xuất khẩu hữu hình để phân biệt với xuất khẩu dịch vụ (xuất khẩu vô hình). Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc quy định hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu.
Hoàn thuế GTGT là gì?
Hoàn thuế GTGT được hiểu là doanh nghiệp được nhà nước hoàn lại phần thuế GTGT sau khi doanh nghiệp đã hoàn thành xong nghĩa vụ thuế và vẫn còn dư phần thuế đầu vào thỏa mãn điều kiện được hoàn.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT được áp dụng với các đối tượng sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư;
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới;
Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết;
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo;
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng;
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh;
Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quy định về hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu
Theo Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định điều kiện hoàn thuế như sau:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật.
Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Khoản 3, Điều l Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%”.
Các trường hợp hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp khi xuất khẩu chịu thuế suất 0%, doanh nghiệp nếu đã nộp thuế được hoàn tương ứng với 2 trường hợp sau:
Doanh nghiệp chỉ phát sinh hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn số thuế GTGT đã nộp ở khâu xuất khẩu theo tháng, quý (tùy thuộc việc doanh nghiệp kê khai tính thuế theo tháng hoặc theo quý), khi có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Doanh nghiệp phát sinh cả hoạt động bán hàng nội địa và xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Trường hợp này chúng ta lưu ý khi tính ra số thuế GTGT xem có đủ điều kiện hoàn hay không thì lấy tổng số thuế GTGT còn được khấu trừ của cả 2 hoạt động nhân với tỷ lệ doanh thu hoạt động xuất khẩu so với tổng doanh thu.
Xác định số thuế được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp khi xuất khẩu chịu thuế suất 0%, doanh nghiệp nếu đã nộp thuế được hoàn tương ứng với 2 trường hợp sau:
Doanh nghiệp chỉ phát sinh hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn số thuế GTGT đã nộp ở khâu xuất khẩu theo tháng, quý (tùy thuộc việc doanh nghiệp kê khai tính thuế theo tháng hoặc theo quý), khi có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên. Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Số thuế GTGT được hoàn tối đa bằng 10% doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Doanh nghiệp phát sinh cả hoạt động bán hàng nội địa và xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Số thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu còn lại sau khi bù trừ với thuế GTGT hàng nội địa phải nộp, tối đa được hoàn bằng 10% doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ hoàn thuế.
Theo đó, số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu = (Doanh thu xuất khẩu/ Tổng doanh thu) x Tổng thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT hàng nội địa phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – (Doanh thu bán trong nước/ Tổng doanh thu) x Tổng thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ (nếu số này <0: doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ bán nội địa)
Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được hoàn = Số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu – Thuế GTGT hàng nội địa phải nộp
Lưu ý: Số thuế GTGT tối đa được hoàn cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu = 10% x Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Ví dụ 1: Quý II/2019 tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp Y có số liệu như sau:
– Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: 1,15 tỷ đồng.
– Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong quý: 976 triệu đồng.
– Tổng doanh thu (TDT) trong quý là 3,5 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 2,45 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 1,05 tỷ đồng.
– Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 105 triệu đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo quý của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu: 2,45/ 3,5 = 70%;
Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: 70% x 0,976 = 0,6832 tỷ đồng;
Thuế GTGT hàng nội địa trong kỳ phải nộp: 0,105 – 1,15 – 0,976 x (1 – 70%) = -1,3378 (doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT đối với hàng bán trong nước);
Thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu tối đa được hoàn 10% x 2,45 = 0,245 tỷ đồng > 300 triệu đồng.
Do số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên 300 triệu đồng -> doanh nghiệp đủ điều kiện được hoàn thuế, tuy nhiên số thuế tối đa được hoàn bằng 0,245 tỷ đồng hay 245 triệu đồng.
Chú ý: Đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu: số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
〈Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý |
– |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho cuối tháng/quý〉 |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng: doanh nghiệp không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo;
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ: Tháng 5/2014 tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp thương mại XNK B có số liệu:
– Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 400 triệu đồng.
– Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 800 triệu đồng.
– Tổng doanh thu (TDT) phát sinh là 1,36 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 400 triệu đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 960 triệu đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 0,4/1,36 x 100% = 29,4%.
– Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 840 triệu đồng.
– Giá trị hàng hóa tồn kho có thuế GTGT đầu vào cuối tháng 5/2014 là 3 tỷ đồng, tương đương thuế GTGT đầu vào đã kê khai, khấu trừ là 300 triệu đồng (thuế suất là 10%)
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 840 – (400 + 800) = -360 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi loại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, nguyên vật liệu còn tồn kho là: 360 – 300 = 60 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu = 60 x 29,4% = 17,64 triệu đồng <300 triệu đồng
–> Doanh nghiệp không được hoàn thuế, số thuế này được kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.