Quy định về hoàn thuế gtgt

quy định về hoàn thuế gtgt

Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc nhà nước hoàn trả lại số thuế giá trị gia tăng mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Nhà nước. Vậy các trường hợp nào được hoàn thuế giá trị gia tăng (hoàn thuế GTGT)? quy định về hoàn thuế gtgt có gì mới? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng

Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định trong Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và bắt đầu có hiệu lực kể từ 01/7/2016. Cụ thể:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong cơ sở kê khai theo quý, sẽ được tiến hành khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết kể từ tháng hoặc quý đầu tiên phát sinh, hoặc khấu trừ lũy kế ít nhất 12 tháng hoặc 4 quý mà vẫn chưa được khấu trừ hết.

Ví dụ: Doanh nghiệp X thực hiện việc khai thuế GTGT theo quý. Tại kỳ tính thuế quý 3/2020, có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 60 triệu thì doanh nghiệp X tiếp tục được khấu trừ vào kỳ tính thuế của quý 4/2020. Đối với trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2020, quý 1/2021 và quý 2/2021 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp X vẫn có thể chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2020 và áp dụng cho các các kỳ tính thuế tiếp theo.

Hoàn thuế GTGT cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ. Hoặc thuộc dự án tìm kiếm, phát triển mỏ quặng dầu khí đang nằm trong giai đoạn đầu tư và chưa đi vào hoạt động. Nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên sẽ được hoàn thuế GTGT của mặt hàng sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ các trường hợp sau không được khấu trừ:

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không có đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký trước đó theo quy định của pháp luật.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh đã được ban hành theo quy định của Luật đầu tư.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không thể bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

Các dự án đầu tư và khai thác tài nguyên, khoáng sản (được cấp phép từ ngày 1/7/2016) hoặc sản xuất hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản với chi phí năng lượng chiếm khoảng hơn 51% giá thành sản phẩm trở lên dựa theo dự án đầu tư.

Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Hoàn thuế giá trị gia tăng cho những dự án đầu tư

Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng căn hộ để bán) trong cùng một tỉnh thành, đang trong giai đoạn đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc kê khai riêng với dự án đầu tư. Tiến hành kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ cho việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang tiến hành.

Lưu ý, số thuế GTGT được kết chuyển tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Ví dụ: Công ty Y có trụ sở tại Quảng Ninh, tháng 7/2020, công ty có dự án đầu tư tại Quảng Ninh và dự án đang trong giai đoạn đầu tư, công ty Y thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án này.

Đến tháng 8/2020, số thuế GTGT đầu vào của dự án đang là 600 triệu đồng, số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án hiện tại là 200 triệu đồng. Công ty Y phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án với số thuế phải nộp của hoạt động kinh doanh hiện tại. Suy ra kỳ tính thuế tháng 8/2020 của công ty Y có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vẫn chưa được khấu trừ hết là 400 triệu đồng. Trong trường hợp đó, công ty Y sẽ được phép hoàn thuế cho dự án đầu tư trên.

Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Cơ sở kinh doanh có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đang trong kỳ hạn, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ 300 triệu đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế GTGT ngay trong tháng hoặc quý đó. Còn trường hợp , số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trong kỳ hạn không đạt được mức trên 300 triệu đồng thì sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT: Hàng hóa được cơ sở nhập khẩu về sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan hoặc hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Ví dụ: Một công ty thương mại XYZ nhập khẩu 500 chiếc tủ lạnh từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó, công ty XYZ xuất khẩu cũng 500 chiếc tủ lạnh này sang Lào thì Công ty XYZ không phải tính thuế GTGT đầu ra, vì số thuế GTGT của 500 chiếc tủ lạnh đã được nộp ở khâu nhập khẩu và thuế đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho sẽ không được hoàn thuế, thay vì đó doanh nghiệp sẽ thực hiện việc khấu trừ.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện việc hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép, trốn thuế trong thời hạn hai năm liên tục. Người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý kinh tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Ví dụ: Tháng 9/2020, Công ty M đề nghị về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan. Trước đó, vào tháng 6/2019, công ty M đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi gian lận thuế. Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị hoàn thuế của công ty M.

Cơ sở kinh doanh chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.

quy định về hoàn thuế gtgt
quy định về hoàn thuế gtgt

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật

Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định hiện hành của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua sản phẩm tại Việt Nam để sử dụng. Đối tượng sẽ được hoàn thuế GTGT đã trả được ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.

Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam và mang theo khi xuất cảnh, người nước ngoài, sẽ được tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT.

Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ dự án chỉ định việc quản lý chương trình, được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

Tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.

Chẳng hạn, hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho các tỉnh đồng bào miền trung trong mùa lũ là 200 triệu đồng. Giá trị mua hàng chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Trong trường hợp đó, hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế là 20 triệu đồng theo quy định.

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng

Căn cứ theo quy định đã được ban hành tại Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tất cả các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có điều kiện để được hoàn thuế GTGT sau đây:

Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức khấu trừ.

Doanh nghiệp đã đăng ký giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền.

Sở hữu con dấu theo đúng quy định của pháp luật.

Thiết lập và lưu giữ đầy đủ tất cả các giấy tờ liên quan đến chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định hiện hành.

Có tài khoản gửi tiền tại ngân hàng theo mã số thuế đã đăng ký của cơ sở kinh doanh.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT gồm:

Theo điều 10 Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 được áp dụng từ ngày 13/8/2016 quy định cụ thể như sau:

– Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính. (gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế)

– Chi nhánh, đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 và không phải là đơn vị kế toán lập báo cáo tài chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Kế toán số 88/2015/QH13, khi đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng phải có văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trụ sở chính theo quy định của pháp luật về uỷ quyền.

 Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:

Hồ sơ hoàn thuế GTGT dự án đầu tư:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT. 

Hồ sơ hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu:

– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

– Hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng… Chi tiết xem tại đây nhé: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT hàng xuất khẩu

 Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA:

 Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính:

Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT

– Chủ dự án ODA nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.

– Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT:

– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156;

– Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.

– Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.

– Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.

 Đối với Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA:

Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT

Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý địa bàn nơi đặt văn phòng điều hành của dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án.

Hồ sơ hoàn thuế GTGT

– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

– Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156;

– Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với Nhà tài trợ về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).

– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định về hoàn thuế gtgt Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139