Khi doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT, doanh nghiệp có thể được hoàn thuế GTGT. Theo quy định pháp luật hiện hành, Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư là được thực hiện nhiều hơn cả. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc hồ sơ hoàn thuế gtgt dự án đầu tư, hãy cùng theo dõi nhé!
Hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư bao gồm:
– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Cadana Việt Nam là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư có thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư nếu đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 và các điều kiện về khấu trừ thuế thì được hoàn thuế GTGT.
Về hồ sơ kê khai thuế GTGT, Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013, cụ thể:
– Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT (không sử dụng cho dự án đầu tư) kê khai tờ khai mẫu số 01/GTGT.
– Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư kê khai tờ khai mẫu số 02/GTGT.
Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
Theo Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
Dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ đầu khi được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm nếu:
Đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động
Thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng trở lên)
Số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên
Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động, thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán):
Nếu Dự án cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư:
– Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư;
– Phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
– Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Ví dụ:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Nếu dự án tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính:
– Đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động;
– Chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế;
– Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Ví dụ:
Doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hải Phòng. Tháng 3/2014, Doanh nghiệp có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.
Doanh nghiệp thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư.
Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng).
Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Doanh nghiệp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính
Trường hợp cơ sở kinh doanh có Dự án đầu tư ở khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính mà:
– Dự án có Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương;
– Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật;
– Lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Có tài khoản gửi tại ngân hàng;
– Đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
Khi đó, Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Các trường hợp hoàn thuế gtgt của dự án đầu tư
Trường hợp 1
Nội dung
– Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư
Cách xác định số thuế GTGT được hoàn
– Doanh nghiệp thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư: mẫu 02/GTGT
– Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng. Thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
– Trường hợp trong kỳ kê khai; cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết. Và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1. Và khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Ví dụ 1:
Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014. Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội. Dự án đang trong giai đoạn đầu tư. Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng. Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng). Vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 2:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014. Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư. Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng. Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng.
Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư; với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014; Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 3:
Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh; tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh; dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng.
Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào; của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014; Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư; Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 4:
Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng; tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Đà Nẵng; dự án đang trong giai đoạn đầu tư; Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng.
Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện; (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp 2
Nội dung
– Doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
– Có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
– Đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động; chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế
Cách xác định số thuế GTGT được hoàn
– Doanh nghiệp lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư
– Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư; để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên; thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư
– Trường hợp trong kỳ kê khai; cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết; và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới; thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều 18 thông tư 219/2013/TT-BTC
– Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp 3
Nội dung
Doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương
Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
Cách xác định số thuế GTGT được hoàn
Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 5:
Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư.
Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A c̣n phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 6:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư.
Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 7:
Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng.
Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 8:
Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng.
Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về hồ sơ hoàn thuế gtgt dự án đầu tư Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.