Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác, được xác định bằng thương tích cụ thể. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người. Cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu tội cố ý gây thương tích điều 134.
Quy định chi tiết về tội cố ý gây thương tích Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
…
Như vậy hành vi hành hung cấu thành tội cố ý gây thương tích khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
– Mặt khách quan của tội phạm: Tội cố ý gây thương tích có hành vi khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi này được thể hiện trong nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội để khiến cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.
– Cách thức thực hiện hành vi phạm tội: Để phân biệt mong muốn gây thương tích và mong muốn giết người khác cần làm rõ được các yếu tố:
+ Phương tiện, công cụ sử dụng có tính sát thương cao hay không: Người phạm tội chỉ lựa chọn phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng (ví dụ sử dụng tay, chân, gậy guộc,…) hay có sử dụng phương tiện, công cụ có tính chất gây sát thương cao nhưng vị trí tấn công không phải vị trí chí mạng, cường độ không lớn (việc sử dụng vũ khí này sẽ là tình tiết định khung hình tăng nặng của tội phạm)
+ Hậu quả của tội cố ý gây thương tích cho người khác là để lại vết thương và được xác nhận bằng kết quả giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân.
– Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện hành vi với mong muốn hay để mặc cho kết quả xảy ra, mong muốn cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.
– Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội cố ý gây thương tích đó là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.
Như vậy tùy thuộc vào hành vi và thương tích gây ra thì hành vi hành hung có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích và áp dụng mức phạt theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự.
Hành hung người khác phải bồi thường như thế nào theo tội cố ý gây thương tích Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
Chúng ta đã hiểu được khái niệm Hành hung người khác là gì? vậy khi hành hung người khác phải bồi thường như thế nào?
Hành hung là Hành vi xâm hại sức khỏe, gây thương tích cho người khác, dù có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì người thực hiện hành vi hành hung vẫn phải bồi thường theo quy định của Bộ Luật dân sự. Cụ thể như sau:
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
– Ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trường hợp nào bị xử lý theo tội cố ý gây thương tích Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
Trường hợp nào hành vi hành hung người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nói chung; khi hành vi của người đó đã đáp ứng những mặt cần thiết của một cấu thành tội phạm cơ bản cần có: chủ thể; khách thể; chủ quan và khách quan. Đối với tội cố ý gây thương tích thì người phạm tội sẽ phải đáp ứng đầy đủ điều kiện như sau:
Về mặt chủ thể: Bất kỳ ai (bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tích) có năng lực trách nhiệm hình sự; đạt độ tuổi luật định (đủ 14 tuổi trở lên theo Điều 12). Có năng lực trách nhiệm hình sự.
Về mặt khách thể: Là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.
Về mặt chủ quan: Lỗi cố ý,
Về mặt khách quan: Hành vi gây thương tích cho người khác trái pháp luật. Việc xác định tỷ lệ thương tật làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nêu trên, cụ thể là: Tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên. Nếu tỷ lệ thương tật dưới 11% thì người thực hiện chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này; nếu thuộc các trường hợp liệt kê theo Khoản 1 Điều luật.
Xử lý hình sự đối với tội cố ý gây thương tích Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
Hành hung người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích. Căn cứ vào Điều 134 Bộ luật hình sự.
Tội cố ý gây thương tích theo quy định sẽ có 7 khung hình phạt. Trong đó hình phạt cao nhất của tội này là từ 12-20 năm; thấp nhất là cải tạo không giam giữ; hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Cụ thể như sau:
Trường hợp gây thương tích cho người khác thì người phạm tội sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bị phạt tù từ 02-05 năm với tỉ lệ thương tật là từ 11-30%.
Tỉ lệ thương tật từ 31% đến dưới 60% thì hình phạt đó là hình phạt tù từ 04-07 năm.
Tỉ lệ thương tật từ 31% đến dưới 60% thì hình phạt đó là hình phạt tù từ 07-12 năm; nhưng thuộc các trường hợp quy định ở các điểm a, b, c,d,đ,e,g,h,i,k,l,m,n tại Khoản 1 Điều 134 .
Phạt tù từ 10-15 năm nếu người phạm tội gây ra tỉ lệ tổn thương cho người khác trên 61%; nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người
Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12-20 năm; nếu thuộc một trong các trường hợp sau như: làm chết 02 người trở lên; hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc; gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Người chuẩn bị phạm tội này; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Xử phạt hành chính đối với hành vi hành hung người khác
Theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích dưới mức chịu trách nhiệm hình sự (tỉ lệ thương tích dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp đặc biệt). Trong đó, mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là: Phạt tiền 2.000.000-3.000.000 đồng.
Hình phạt bổ sung:
Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Trách nhiệm dân sự đối với hành vi hành hung người khác
Hành vi hành hung người khác dù bị xử phạt hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự đều phải bồi thường thiệt hại về sức theo quy định của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Cụ thể trách nhiệm liên đới bồi thường những khoản tiền sau:
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn tội cố ý gây thương tích điều 134. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ, giải đáp.