Việc tạm ngừng kinh doanh lâu có thể làm cho doanh nghiệp gặp khó về tài chính dẫn đến tình trạng phải giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, khi chưa kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn có thể làm thủ tục thông báo trở lại hoạt động.
Tạm ngừng kinh doanh là gì? Trường hợp nào thì tạm ngừng kinh doanh?
Tạm ngừng kinh doanh là một tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh. Khi công việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, trở ngại, nhiều doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh như bình thường thì việc tạm ngừng kinh doanh là một lựa chọn không tệ nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể. Việc tạm ngừng kinh doanh cũng được tiến hành đơn giản hơn so với thủ tục hành chính giải thể.
Trong đó thì ngày chuyển tình trạng pháp lý tạm ngừng kinh doanh là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm dừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp ký Tạm ngừng kinh doanh là ngày doanh nghiệp kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc là ngày doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Và bên cạnh việc tạm ngừng kinh doanh theo mong muốn của doanh nghiệp thì cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn toàn có quyền buộc doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh trong những trường hợp sau đây:
– Tạm ngừng hoạt động kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật
– Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan
Như vậy thì việc tạm ngừng kinh doanh có thể diễn ra do nhu cầu muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh.
Trình tự tiến hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo nhu cầu của doanh nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh:
– Thông báo tạm ngừng kinh doanh theo Mẫu tham khảo tại Phụ lục số II-9 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
– Quyết định tạm ngừng kinh doanh và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công tu trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh về việc tạm ngừng kinh doanh
– Quyết định tạm ngừng kinh doanh và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần về việc tạm ngừng kinh doanh
– Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công tu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh
Bước 2: Nộp hồ sơ trong thời hạn:
Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh
Nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo lần một thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá 01 năm
Bước 3: Theo dõi, nhận kết quả giải quyết:
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy xác nhận về doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Sau đó Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
Thủ tục tạm ngừng kinh doanh do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đối với trường hợp này thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp không muốn tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Những hoạt động mà doanh nghiệp cần phải làm sau khi hoạt động trở lại
Khi muốn hoạt động trở lại trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp cần phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Hồ sơ sẽ bao gồm:
+ Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn theo mẫu
+ Biên bản họp của hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên đối với từng loại hình doanh nghiệp về việc hoạt động trở lại
+ Quyết định của hội đồng cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu đối với từng loại hình doanh nghiệp về hoạt động kinh doanh trở lại trước thời hạn đã thông báo
Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tiếp đến là khi hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Còn trong trường hợp doanh nghiệp trở lại kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh theo thông báo thì doanh nghiệp phải có văn bản thông báo gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Những lưu ý trong khi tạm ngừng kinh doanh
Khi tạm ngừng kinh doanh thì trong thông báo phải nêu rõ ngày tạm ngừng và ngày hoạt động trở lại của doanh nghiệp. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ. Tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có sự thỏa thuận khác.
Ngoài ra thì trong thời gian tạm ngừng kinh doanh sẽ không phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 năm. Sau thời gian này thì doanh nghiệp sẽ không được phép tạm dừng kinh doanh nữa mà sẽ phải tiến hành đi vào hoạt động bình thường hoặc tiến hành thủ tục giải thể. Nếu tạm ngừng kinh doanh quá 01 năm mà không có thông báo tới Phòng Đăng ký kinh doanh cũng như cơ quan thuế thì doanh nghiệp sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bị xóa thông tin khỏi Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.
Khi nào doanh nghiệp được thông báo hoạt động trở lại
Theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2020, từ 01/01/2021, doanh nghiệp không bị hạn chế số lần được tạm ngừng kinh doanh, tuy nhiên mỗi lần tạm ngừng không được quá 01 năm.
Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định, doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo hoạt động trở lại trong trường hợp đăng ký tạm ngừng kinh doanh chưa đến 01 năm nhưng muốn hoạt động trở lại trước thời hạn này.
Thủ tục thông báo trở lại hoạt động của doanh nghiệp
Chuẩn bị hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thông báo hoạt động trở lại của doanh nghiệp bao gồm:
– Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp Phụ lục II – 19 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;
– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh, của HĐQT đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty tTNHH một thành viên.
– Trường hợp uỷ quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục thì phải nộp những giấy tờ sau:
– Văn bản ủy quyền (không phải công chứng, chứng thực);
– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực;
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Nơi nộp hồ sơ
Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức:
– Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
– Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia theo địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn (Đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc phải nộp hồ sơ theo hình thức này).
Thời gian giải quyết
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Lệ phí giải quyết
Miễn lệ phí
Một số lưu ý khi doanh nghiệp trở lại hoạt động kinh doanh
Trong trường hợp không thực hiện thông báo này doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:
“Điều 32. Vi phạm các nghĩa vụ thông báo khác
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh;”
Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp tại thời điểm tạm ngừng kinh doanh, nếu vẫn phát sinh các khoản nợ về thuế, BHXH…thì vẫn phải tiếp tục thanh toán, chỉ trừ trường hợp doanh nghiệp và các bên có thoả thuận khác.
Sau khi thanh toán xong, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không phải chịu các khoản về thuế, phí, BHXH.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về doanh nghiệp được thông báo hoạt động trở lại. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.