Báo cáo thuế theo quý

báo cáo thuế theo quý

Lập báo cáo thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà kế toán ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thực hiện thường xuyên và định kỳ. Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu thêm về báo cáo thuế theo quý nhé!

Hướng dẫn cách làm báo cáo thuế giá trị gia tăng theo quý theo tháng

Trước khi kê khai thuế GTGT phải xác định được các vấn đề như sau: 

Doanh nghiệp của mình thuộc đối tượng kê khai theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp của mình thuộc đối tượng kê khai theo quý hay theo tháng.

Mỗi phương pháp kê khai sẽ áp dụng mẫu tờ khai khác nhau và cách tính thuế GTGT khác nhau.

Mẫu 01/GTGT dành cho những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Mẫu 04/GTGT dành cho những doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Khi khai thuế GTGT, cần chú ý mục đích kê khai để dùng đúng loại tờ khai GTGT phù hợp:

Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)

Tờ khai GTGT cho dự án đầu tư (02/GTGT)

Tờ khai GTGT trực tiếp trên GTGT (03/GTGT)

Tờ khai GTGT trên doanh thu (04/GTGT)

Tờ khai thuế GTGT KD ngoại tỉnh (05/GTGT

Phải kê khai các báo thuế theo quý theo tháng trên phần mềm HTKK mới nhất.

Đây là các bước hướng dẫn làm báo cáo thuế GTGT mẫu 01/GTGT trên phần mềm HTKK

Lưu ý: Nếu như doanh nghiệp không phát sinh thuế đầu vào, đầu ra thì vẫn phải kê khai và nộp tờ khai ( tích vào chỉ tiêu 21). Kết xuất tờ khai và nộp bình thường qua mạng.

Bước 1: Đăng nhập vào phần mềm HTKK

Chọn thuế giá trị gia tăng

chọn tờ khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ (01/GTGT)

chọn loại tờ khai: tờ khai theo quý hoặc tờ khai theo tháng 

Chọn kỳ tính thuế: tháng, quý hoặc năm ( mặc định sẽ là tháng quý hiện tại)

Chọn phụ lục nếu có, nếu những doanh nghiệp thông thường không cần chọn phụ lục, chỉ cần kê khai trực tiếp trên tờ khai báo cáo thuế theo quý hoặc theo tháng.

Chọn đồng ý

Bước 2: Cách lên tờ khai báo cáo thuế GTGT khấu trừ mẫu 01/GTGT

Chỉ tiêu [21]: Nếu trong kỳ không phát sinh hoá đơn đầu vào, đầu ra thì chọn chỉ tiêu này

Chỉ tiêu [22]: Số thuế GTGT còn được khấu trừ từ kỳ trước chuyển sang

số liệu ghi ở chỉ tiêu này là số thuế đã ghi ở chi tiêu 43 của tờ khai thuế GTGT kỳ trước.

chỉ tiêu [23]- chỉ tiêu [25] chính là Thuế GTGT được khấu trừ kỳ này:

Chỉ tiêu [ 23]: Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào được cộng và chuyển sang ở phụ lục 01-1/GTGT.

Chỉ tiêu [24]: Tổng số thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào được cộng và chuyển sang ở phụ lục 01-1/GTGT.

Chỉ tiêu [25]: Là số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này.

Chỉ tiêu [26]: Là tổng doanh thu bán ra của các mặt hàng không chịu thuế phát sinh trong kỳ.

Chỉ tiêu [27], [28]: Hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin.

Chỉ tiêu [29]: Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra có thuế suất 0%.

Chỉ tiêu [30]: Tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra có thuế suất 5%.

Chỉ tiêu  [31]: Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra có thuế suất 5%.

Chỉ tiêu [32]: Tổng giá trị HHDV bán ra có thuế suất 10%.

Chỉ tiêu [33]: Tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra có thuế suất 10%.

Chỉ tiêu [34], [35], [36]: Hệ thống sẽ tự động cập nhật.

Chỉ tiêu [37]: Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước.

Chỉ tiêu [38]: Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước.

Chỉ tiêu  [39]: Hệ thống sẽ tự động cập nhật.

Chỉ tiêu [40]: Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ, tức số tiền phát sinh tại mục Chỉ tiêu [40]. Hạn nộp cũng chính là hạn tờ khai.

 Chỉ tiêu [41]: Hệ thống tự động cập nhật.

Chỉ tiêu [42]: Điền số thuế GTGT đề nghị hoàn.

Chỉ tiêu [43]: Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau, tức nếu có  số tiền phát tại Chỉ tiêu [43] thì doanh nghiệp không phải nộp thuế trong kỳ. Số tiền này sẽ chuyển sang chỉ tiêu [22] của kỳ sau.

Lưu ý: Chỉ tiêu [40b] chỉ áp dụng đối với trường hợp NNT thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện

Chỉ tiêu [40b] nhập vào bảng chi tiêu này tương ứng với chỉ tiêu [28a] thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư trên tờ khai mẫu 02/GTGT

Giá trị tại chỉ tiêu [28a] trên tờ khai mẫu 02/GTGT không được lớn hơn giá trị chỉ tiêu [40a].

Sau khi đã hoàn tất việc kê khai báo cáo thuế theo quý theo tháng thì bạn sẽ xuất kết tờ khai dưới dạng XML để nộp tờ khai. Với hóa đơn điện tử thì bạn chọn hình thức nộp tờ khai thuế qua mạng.

Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau; theo quý là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

Hướng dẫn cách làm báo cáo thuế thu nhập cá nhân theo quý theo tháng

Đây là các bước hướng dẫn cách lập báo cáo thuế thu nhập cá nhân mẫu 05/KK-TNCN, cách lên tờ khai thuế TNCN theo quý theo tháng năm 2021 trên phần mềm HTKK mới nhất.

Tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN là mẫu tờ khai dành cho tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Trước khi kê khai thuế TNCN phải xác định được doanh nghiệp của mình kê khai thuế TNCN theo quý hay theo tháng.

Hàng tháng hàng quý đều phải nộp tờ khai thuế TNCN dù trong kỳ có xảy ra số phát sinh hay không.

Khai báo thuế theo quý dành cho:

Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo quý.

Hoặc doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng và có số thuế TNCN phải khấu trừ dưới 50 triệu.

Khai báo thuế hàng tháng dành cho:

Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo tháng và có số thuế TNCN phải khấu trừ từ 50 triệu trở lên.

Cách làm báo cáo thuế theo quý:

Bước 1: Lập bảng tính thuế TNCN theo tháng

Căn cứ vào số tiền lương mà người lao động được trả trong tháng để tính ra số thuế TNCN phải nộp của từng tháng trong quý. 

Lưu ý: là công việc này các bạn kế toán thực hiện hàng tháng 

Bước 2: Lập bảng tổng hợp tính thuế TNCN theo quý

Căn cứ vào bảng tính thuế TNCN của 3 tháng trong quý, thực hiện tổng hợp số liệu theo quý để đưa lên tờ khai. Thực hiện công việc này vào cuối quý hoặc đầu quý sau hoặc trước khi làm tờ khai thuế TNCN.

Bước 3: Làm tờ khai thuế TNCN theo quý trên phần mềm HTKK

Căn cứ vào bảng tổng hợp thuế TNCN theo quý đã làm ở bước 2, sau đó tiến hành đưa số liệu vào tờ khai thuế theo quý.

Mở phần mềm HTKK phiên bản mới nhất, sau đó bấm chọn “Thuế Thu Nhập Cá Nhân” rồi chọn mẫu tờ khai 05/KK-TNCN tờ khai khấu trừ thuế TNCN(TT92/2015)

Căn cứ vào hướng dẫn cách xác định kỳ tính thuế tích chọn và chọn đồng ý.

Sau khi chọn xong, màn hình sẽ xuất hiện giao diện tờ khai thuế TNCN  05/KK-TNCN 

Cách làm tờ khai thuế TNCN theo quý Mẫu số 05/KK-TNCN như sau:

Chỉ tiêu [21] Tổng số người lao động: là tổng số cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà công ty bạn đã trả thu nhập trong kỳ. Trong kỳ doanh nghiệp đã trả lương cho bao nhiêu người thì đưa hết họ vào đây – không phân biệt người lao động đó có bị khấu trừ thuế TNCN hay không.

Chỉ tiêu [22] Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động: là tổng số cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà doanh nghiệp đã trả thu nhập trong kỳ.

Chỉ tiêu [23]: Tìm Tổng số cá nhân đã bị khấu trừ Thuế: 23 = 24 + 25

Phần mềm tự tổng hợp ở chỉ tiêu 24 và 25, không thể tự điền chỉ tiêu này

Chỉ tiêu [24] Cá nhân cư trú: là số cá nhân cư trú mà doanh nghiệp đã trả thu nhập đã khấu trừ thuế. 

Chỉ tiêu [25] Cá nhân không cư trú: là số cá nhân không cư trú mà doanh nghiệp đã trả thu nhập đã khấu trừ thuế.

Chỉ tiêu [26] Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân: Chỉ tiêu [26] = [27] + [28]

Chỉ tiêu [27] Cá nhân cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế đã trả cho cá nhân cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [28] Cá nhân không cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế đã trả cho cá nhân không cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [29]: Tổng TNCT trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế: Chỉ tiêu [29] = [30] + [31] =>không thể tự điền chỉ tiêu này, phần mềm tự cộng ở chỉ tiêu 30 và 31.

Chỉ tiêu [30] Cá nhân cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế đã trả cho cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo trong kỳ.

Chỉ tiêu [31] Cá nhân không cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế đã trả cho cá nhân không cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế trong kỳ.

Chỉ tiêu [32] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Chỉ tiêu [32] = [33] + [34] .

Số tiền phát sinh tại chỉ tiêu [32 ] này là số thuế TNCN mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ

Chỉ tiêu [33] Cá nhân cư trú: Là số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ của các cá nhân cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [34] Cá nhân không cư trú: Là số thuế thu nhập cá nhân  đã khấu trừ của các cá nhân không cư trú trong kỳ.

Chỉ tiêu [35] Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động.

Chỉ tiêu [36] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ trên khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động. Chỉ tiêu [35] = [36] * 10%

Các bước hướng dẫn làm báo cáo thuế theo tháng:

Cách làm tờ khai thuế TNCN theo tháng các bước thực hiện tương tự như theo quý. Các bước thực hiện khai báo thuế thu nhập cá nhân theo tháng như sau:

Bước 1: Lập bảng tính thuế TNCN theo tháng

Căn cứ vào số tiền lương mà người lao được trả trong tháng để tính ra số thuế TNCN phải nộp của từng tháng.

Bước 2: Làm tờ khai thuế TNCN theo tháng trên phần mềm HTKK

Căn cứ vào bảng tính thuế TNCN theo tháng đã làm ở bước 1, tiến hành đưa số liệu vào tờ khai tháng, kết xuất XML và nộp báo cáo thuế thu nhập cá nhân qua mạng.

Lưu ý: 

Hạn nộp tiền chính là hạn nộp tờ khai báo cáo thuế hàng quý hàng tháng

Theo tháng: chậm nhất là ngày 20 của tháng sau

Theo quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu quý sau

Hướng dẫn cách làm báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp

Bước 1: Chọn mẫu tờ khai và xác định một vài thông tin chung:

Đầu tiên mở phần mềm HTKK 

Chọn thuế thu nhập doanh nghiệp, chọn “Quyết toán TNDN năm (03/TNDN). Sau đó phần mềm sẽ hiện thị ra Bảng Chọn kỳ tính thuế

Tiến hành chọn các bước như sau:

Điền năm quyết toán.

Danh mục ngành nghề: Ngành sản xuất, kinh doanh thông thường

Chọn phụ lục kê khai: Chúng ta cần chọn 2 phụ lục cơ bản dành cho ngành sản xuất kinh doanh thông thường là:

Phụ lục bắt buộc kèm theo là phụ lục: 03-1A/TNDN Kết quả hoạt động sản kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp bạn lãi và chuyển lỗ thì chọn thêm phụ lục: 03-2A/TNDN Chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. (Chọn 03-2A khi năm nay doanh nghiệp lãi và có số lỗ của các năm trước được chuyển)

Lưu ý, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp (Như: Chuyển nhượng BĐS,  miễn giảm thuế TNDN, giao dịch liên kết…

Chọn “Đồng ý” để tiếp tục các bước làm báo cáo thuế 

Sau khi đã mở xong Tờ khai Quyết toán thuế TNDN, đầu tiên là lập Phụ lục 03-1A/TNDN. Mục đích là để sau khi nhập xong ấn “GHI” phần mềm sẽ tự động tổng hợp số liệu vào Chỉ tiêu A1 trên Tờ khai 03/TNDN.

Cách điền các chỉ tiêu

Chỉ tiêu A1: Số liệu trên chỉ tiêu này được lấy từ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Cụ thể:

Đối với NNT thuộc các ngành sản xuất thương mại, dịch vụ: lấy số trên Chỉ tiêu [19] của Phụ lục 03-1A/TNDN.

Đối với NNT thuộc các ngành ngân hàng, tín dụng: lấy số trên Chỉ tiêu [16] của Phụ lục 03-1B/TNDN.

Đối với các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: lấy số trên Chỉ tiêu [28] của Phụ lục 03-1C/TNDN.

Chỉ tiêu B2: Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật về kế toán và thuế, bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán nhưng không được chấp nhận theo quy định của luật thuế

Chỉ tiêu B3: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu được ghi nhận là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng được điều chỉnh giảm khi tính thu nhập chịu thuế trong kỳ theo các qui định của Luật thuế TNDN.

Điển hình nhất của các chi phí này là các khoản chi liên quan đến doanh thu đã được đưa vào doanh thu tính thuế của các năm trước (các khoản doanh thu này sẽ được điều chỉnh giảm tương ứng ở chỉ tiêu [B9] – Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước).

Chỉ tiêu B4: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN

Chỉ tiêu B5: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế TNDN) cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài đối với số thu nhập mà cơ sở nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài trong kỳ tính thuế dựa trên các Biên lai và/hoặc chứng từ nộp thuế ở nước ngoài và được lấy từ dòng “Tổng cộng” tại cột (6) trên Phụ lục 03-4/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

báo cáo thuế theo quý
báo cáo thuế theo quý

Chỉ tiêu B6: Chỉ tiêu này phản ánh tăng lợi nhuận do xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết trong trường hợp doanh nghiệp phải xác định giá trị bằng tiền của các khác biệt trọng yếu khi so sánh giữa giao dịch độc lập với giao dịch liên kết hoặc do cơ quan thuế ấn định mức giá được sử dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ các giao dịch liên kết phát sinh.

Chỉ tiêu B7: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tiền của các điều chỉnh khác (chưa được điều chỉnh tại các chỉ tiêu từ [B2] đến [B6]) do sự khác biệt giữa chế độ kế toán và Luật thuế TNDN dẫn đến làm tăng tổng thu nhập trước thuế.

Lưu ý: Chỉ các khoản lãi phát sinh do chênh lệch tỉ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ trong giai đoạn từ khi phát sinh giao dịch cho đến thời điểm được đánh giá lại mới được ghi vào chỉ tiêu này. Chênh lệch tỉ giá từ khi đánh giá lại cho đến thời điểm thực hiện (thực thanh toán) đã được thể hiện trong Báo cáo Kết quả kinh doanh trong năm nên không được bao gồm trong chỉ tiêu này.

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc tính toán các khoản lãi đã thực hiện nhưng chưa đưa vào thu nhập chịu thuế của năm trước cho từng khoản nợ phải thu, phải trả ngắn hạn có gốc ngoại tệ được thực hiện trong năm để vào chỉ tiêu này.

ii) Thu nhập thuộc diện chịu thuế TNDN nhưng doanh nghiệp hạch toán trực tiếp vào các quỹ.

Chỉ tiêu B9: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh thu được hạch toán trong Báo cáo Kết quả kinh doanh năm nay của cơ sở kinh doanh nhưng đã đưa vào doanh thu để tính thuế TNDN của các năm trước

Chỉ tiêu B10: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra các khoản doanh thu điều chỉnh tăng đã ghi vào chỉ tiêu [B2] – Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu – của Tờ khai quyết toán thuế TNDN. Các khoản chi phí được điều chỉnh tại chỉ tiêu này chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán hoặc giá thành sản xuất sản phẩm. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản chi phí chiết khấu thương mại được giảm trừ doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được giảm trừ doanh thu mà được đưa chi phí theo quy định của Luật thuế TNDN

Chỉ tiêu B11: Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản điều chỉnh khác ngoài các khoản điều chỉnh đã nêu tại các chỉ tiêu từ [B9] đến [B10] của Tờ khai quyết toán thuế TNDN dẫn đến giảm lợi nhuận chịu thuế. Các điều chỉnh này có thể bao gồm:

Các khoản trích trước vào chi phí năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được đưa vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế do chưa có đủ hóa đơn chứng từ. Sang năm sau khi các khoản này đã thực chi, cơ sở kinh doanh được quyền đưa các khoản này vào chi phí.

Do các chi phí này đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước nên không được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm nay. Vì vậy, cơ sở kinh doanh sẽ thực hiện điều chỉnh tăng chi phí để thể hiện các khoản chi này.

ii) Khoản lỗ chênh lệch tỉ giá ngoại tệ (thực hiện trong năm) đã được đưa vào Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước theo chế độ kế toán nhưng chưa được ghi nhận vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của các năm trước do chưa thực hiện.

iiii) Các khoản thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết trong nước sau khi đã nộp thuế TNDN.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì khoản thu nhập từ lợi nhuận được chia (cổ tức) thu được từ việc sở hữu các cổ phiếu này cũng được loại trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Riêng thu nhập từ việc chuyển nhượng các cổ phiếu sẽ phải cộng vào thu nhập chịu thuế.

iiiii) Các khoản thu nhập khác không phải chịu thuế theo quy định của Chính phủ ví dụ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ, công trái…

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ dựa trên sổ kế toán chi tiết của phần thu nhập từ hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư dài hạn.

Chỉ tiêu C2: Là khoản thu nhập được miễn không tính vào thu nhập tính thuế trong năm theo quy định của Luật thuế TNDN

Chỉ tiêu C3a: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lỗ từ hoạt động SXKD của các năm trước chuyển sang để giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế. Chỉ tiêu này được lấy từ dòng “Tổng cộng” của cột (5) trên Phụ lục 03-2/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Chỉ tiêu C3b: Chỉ tiêu này phản ánh số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản sau khi bù trừ với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nếu bù trừ không hết thì tiếp tục được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu [11a] trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Chỉ tiêu C5: là mức trích lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ

Chỉ tiêu C7, C8: Từ 01/01/2016, thuế suất phổ thông là 20%

Chỉ tiêu C9: là thu nhập tính thuế từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam hoặc từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không ưu đãi khác.

Chỉ tiêu C9a: Chỉ tiêu này phản ánh thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) là 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%. 

Chỉ tiêu C11: Cơ sở kinh doanh được hưởng các mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, hoặc các mức thuế suất khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ…, thì cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi, mức thuế suất được hưởng, số chênh lệch do được hưởng mức thuế suất khác các mức thuế suất thuế TNDN không ưu đãi nêu trên.

Chỉ tiêu C12: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế TNDN được miễn, giảm trong kỳ tính thuế được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế cơ sở kinh doanh đang được hưởng miễn, giảm thuế theo quy định và số thuế được miễn, giảm theo Hiệp định

Chỉ tiêu C13: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của nước ký kết hiệp định với Việt Nam

» Chỉ tiêu C14: chỉ tiêu này phải ánh số thuế TNDN được miễn, giảm theo Nghị quyết, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các trường hợp được miễn, giảm khác không theo Luật thuế TNDN

Chỉ tiêu C15: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN đã nộp ở nước ngoài được phép giảm trừ vào số thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chỉ tiêu D2: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phát sinh phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế và được xác định căn cứ chỉ tiêu [15] trên Phụ lục 03-5/TNDN kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN.

Chỉ tiêu D3: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN phải nộp từ các hoạt động khác ngoài hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên. Ví dụ: Theo quy định của Luật thuế TNDN thì trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ. Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN tính trên phần thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích để điều bào chỉ tiêu này.

» Chỉ tiêu E1: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm của hoạt động SXKD, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm từ hoạt động SXKD. Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động SXKD

Chỉ tiêu E2: Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đó là số thuế TNDN còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Các chứng từ nộp thuế được tính từ ngày đầu năm tài chính cho đến ngày thứ 30 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Riêng quyết toán thuế năm 2014, số thuế TNDN tạm nộp trong năm được xác định trên cơ sở số kê khai tạm tính của 3 quý trong năm 2014 và số thuế còn lại sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm của hoạt động chuyển nhượng bất động.

Chỉ tiêu E2Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNDN tạm nộp trong năm từ các hoạt động khác ngoài hoạt động SXKD và hoạt động chuyển nhượng bất động sản nêu trên sau khi đã bù trừ hết với các khoản thuế nợ năm trước chốt đến 31/1(năm tài chính trùng năm dương lịch) và các khoản thuế phát sinh trong năm có cùng tiểu mục.

Cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý theo tháng

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo mẫu BC26/AC ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

Bước 1: mở phần mềm HTKK

Đăng nhập vào HTKK → Chọn trong mục “Hóa đơn” → Chọn mẫu “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC” → Chọn kỳ kê khai: “Tờ khai tháng” đối với doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế theo tháng hoặc “Tờ khai quý” đối với doanh nghiệp nộp thuế theo quý → Chọn kỳ muốn lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn → Đồng ý.

Bước 2: Điền các chỉ tiêu lên báo cáo:

Cột “Mã loại hóa đơn”: Click hình mũi tên đi xuống ở bên phải để chọn loại hóa đơn.

Nếu làm Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn GTGT thì chọn “01GTKT”.

Nếu làm Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bán hàng thì chọn “02GTTT”.

Cột 2 “Tên loại hóa đơn”: Phần mềm tự nhảy theo Mã loại hóa đơn.

Cột 3 “Ký hiệu mẫu hóa đơn”: Phần mềm sẽ tự nhảy Mã loại hóa đơn nhưng chỉ hiển thị “01GTKT” hoặc “02GTTT” tức là ký hiệu của mẫu hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng tùy theo lựa chọn ban đầu. Cần điền nốt hậu tố theo đúng ký hiệu mẫu hóa đơn của doanh nghiệp, lấy thông tin ở góc phải của hóa đơn đầu ra dòng đầu tiên.

Hóa đơn GTGT điện tử và in theo mẫu lần 1 thì sẽ điền là 01GTKT0/001.

Cột 4 “Ký hiệu hóa đơn”: Điền ký hiệu của hóa đơn trên hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp, lấy thông tin ở góc phải của hóa đơn dòng thứ 2.

Cột 5 “Tổng số”: Phần mềm tự động tổng hợp kết quả (không cần điền).

Cột “Số tồn đầu kỳ”:

Cột 6 “Từ số”: Điền số hóa đơn chưa lập nhỏ nhất của kỳ thuế trước.

Cột 7 “Đến số”: Điền số hóa đơn lớn nhất trong số hóa đơn đã làm Thông báo sử dụng hóa đơn.

Cột số 8 và 9 “Số mua/phát hành trong kỳ”:

Cột 10, 11, 12 “Tổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy”: Phần mềm tự động tổng hợp.

Cột số 13 “Số lượng hóa đơn đã sử dụng”: Điền số lượng hóa đơn đã xuất ra, không bao gồm các số đã xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ.

Cột 13 = Số hóa đơn sử dụng cuối cùng trong kỳ – Số hóa đơn sử dụng đầu tiên trong kỳ + 1 – Số hóa đơn xóa bỏ, mất, hủy. 

Cột 15 “Số Xóa bỏ”: Số hóa đơn đã lập nhưng do sai sót nên phải xóa bỏ (phải điền đầy đủ tất cả các số hóa đơn xóa bỏ).

Cột 17 “Số Mất”: Số hóa đơn đã lập nhưng bị mất.

Cột 19 “Số Hủy”: Những hóa đơn chưa từng sử dụng (lập) phải hủy theo quy định do Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá đơn, công ty giải thể, chia tách, sáp nhập, … không tiếp tục sử dụng hóa đơn. Phải thành lập hội đồng hủy, có quyết định hủy và phải thông báo kết quả hủy với cơ quan thuế.

Chú ý: Khi đưa các số hóa đơn xóa bỏ, mất hoặc hủy vào phần mềm HTKK phải gõ đủ 7 chữ số của 1 số hóa đơn và sử dụng dấu chấm phẩy “;” để ngăn cách giữa các số, không sử dụng dấu cách.

Cột 14, 16, 18 “Số lượng”: Phần mềm tự động tổng hợp từ các số hóa đơn được điền vào các cột 15, 17, 19.

Cột 20, 21, 22 ” Tồn cuối kỳ”: Phần mềm tự động tổng hợp (không cần điền).

Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp: Nhập tên Giám đốc

Người lập biểu: Nhập tên Người lập biểu

Ngày lập báo cáo: Mặc định là ngày hiện tại, có thể sửa nhưng không được lớn hơn ngày hiện tại.

Bước 3: Chọn “Ghi”, nếu có lỗi phần mềm sẽ tự động thông báo.

Bước 4: Kết xuất XML để kết xuất Báo cáo nộp cho cơ quan Thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về cách làm báo cáo thuế theo quý Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139