Đăng ký nhãn hiệu quốc tế là việc chủ đơn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu ngoài lãnh thổ chủ đơn mang quốc tịch để đề nghị quốc gia nào đó chấp thuận cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu để tránh sự xâm phạm nhãn hiệu của mình tại nước ngoài.
Hình thức nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế (đăng ký nhãn hiệu tại nước ngoài)
Khi chủ đơn Việt Nam muốn đăng ký nhãn hiệu quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài có 03 cách lựa chọn đăng ký:
Nộp đơn trực tiếp tại nước muốn đăng ký nhãn hiệu.
Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế thông qua hệ thống Madrid nếu quốc gia đó cũng là thành viên của hệ thống Madrid.
Đăng ký nhãn hiệu Việt Nam ra nước ngoài theo vùng lãnh thổ.
Các lợi ích khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế (đăng ký nhãn hiệu tại nước ngoài)
Khi chủ đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ có những lợi ích sau:
Có thể bán hàng trên các trang thương mại điện tử của các quốc gia. Ví dụ, muốn bán hàng online trên Amazon thì chủ hàng phải đăng ký nhãn hiệu tại Mỹ.
Doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ được độc quyền sử dụng tại quốc gia mình đăng ký. Tránh được các hành vi xâm phạm quyền, làm nhái, làm giả đối với nhãn hiệu đã đăng ký tại nước sở tại.
Tạo được lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh tại quốc gia sở tại.
Có thể chuyển nhượng nhãn hiệu hoặc cho phép bên thứ 3 sử dụng nhãn hiệu trên cơ sở có thu phí sử dụng nhãn hiệu.
Tránh được việc bị chiếm đoạt nhãn hiệu tại thị trường nước ngoài. Hạn chế chi phí tốn kém cho các hoạt động giải quyết tranh chấp liên quan tới việc xác định chủ sở hữu nhãn hiệu kể cả tại các quốc gia đăng ký nhãn hiệu theo nguyên tắc first-to-use.
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế trực tiếp tại các quốc gia (nước ngoài)
Mỗi quốc gia có có những quy định riêng liên quan đến thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho chủ đơn nước ngoài tại nước họ. Tuy nhiên, về cơ bản khi chủ đơn Việt Nam muốn đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài có các điểm chung sau:
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu quốc tế trực tiếp tại từng quốc gia (nước ngoài)
Về cơ bản khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế chủ đơn cần chuẩn bị các hồ sơ như sau:
Mẫu nhãn hiệu cần đăng ký.
Danh mục sản phẩm mang nhãn hiệu (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
Thông tin người nộp đơn (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).
Tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên (nếu có);
Giấy ủy quyền (theo mẫu Luật Trần và Liên Danh soạn).
Lưu ý với quyền ưu tiên trong đăng ký nhãn hiệu: Một số quốc gia, điển hình là Mỹ là một trong những quốc gia xây dựng pháp luật về Sở hữu trí tuệ theo nguyên tắc first-to-use tức là (lần đầu tiên sử dụng) trong việc bảo hộ nhãn hiệu. Do đó, quyền sở hữu và đăng ký nhãn hiệu tại các nước này được ưu tiên cho người đầu tiên sử dụng nhãn hiệu chứ không phải người đầu tiên nộp đơn đăng ký trước như Việt Nam. Vì vậy, khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại các nước theo nguyên tắc first-to-us, chủ đơn cần chuẩn bị thêm các hồ sơ sau:
Nhãn hiệu đã được sử dụng (Use-in-commerce).
Có dự định sử dụng nhãn hiệu (Intent-to-use).
Có dự định sử dụng nhãn hiệu dựa trên đăng ký nhãn hiệu tại nước ngoài (Intent-to-use based on existing foreign registration).
Có dự định sử dụng nhãn hiệu dựa trên đơn đăng ký nhãn hiệu nước ngoài (Intent-to-use based on pending foreign registration).
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế tại các quốc gia riêng lẻ
Về cơ bản việc đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia đều trải qua các gian đoạn: Nộp đơn – Xét nghiệm hình thức đơn – Công bố đơn- Xét nghiệm nội dung – Cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ chối.
Thời hạn xử lý đơn:
Thông thường các quốc gia đều có thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu từ khoảng 12 tháng đến 24 tháng.
Về phân loại nhóm nhãn hiệu:
Tất cả các quốc gia đều áp dụng Bảng phân loại quốc tế Ni – xơ làm cơ sở phân nhóm xác định phạm vi đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu.
Tuy nhiên, một số nước áp dụng một đơn đăng ký nhãn hiệu chỉ đăng ký cho 01 nhóm hàng hóa, dịch vụ: ví dụ như Myama,..
Còn đa số các nước đều chấp nhận một đơn đăng ký nhãn hiệu có thể đăng ký cho nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ.
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu:
Hầu hết các nước đều bảo hộ nhãn hiệu với thời hạn văn bằng bảo hộ có hiệu lực trong vòng 10 năm và được gia hạn nhiều lần.
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế thông qua hệ thống Madrid
Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo hệ thống Madrid đang ngày càng được lựa chọn nhiều hơn vì thủ tục đơn giản, tiện lợi, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho người nộp đơn…
Hệ thống Madrid là một hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu do Văn phòng quốc tế thuộc Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) quản lý. Hệ thống Madrid, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký nhãn hiệu cùng một lúc tại nhiều quốc gia trên thế giới. Theo đó, người nộp đơn có thể tìm kiếm các thông tin liên quan đến Hệ thống theo địa chỉ https://www.wipo.int/madrid/en/). Hệ thống này được điều chỉnh bởi hai văn bản pháp lý chính: Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid.
Các giấy tờ cần chuẩn bị nộp đơn đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống Madrid
Bản sao Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở (áp dụng đối với trường hợp nộp đơn theo Nghị định thư Madrid).
Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp – Bản sao công chứng (nếu là tổ chức).
Hộ chiếu – Bản sao công chứng (nếu là cá nhân).
Mẫu nhãn hiệu (đã được đăng ký tại Việt Nam).
Danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Giấy uỷ quyền thực hiện thủ tục cho cá nhân hoặc Giấy uỷ quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác.
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Bản cam kết sẽ sử dụng nhãn hiệu tại các nước yêu cầu đăng ký bảo hộ (nếu chỉ định vào các quốc gia Ireland, Singapore, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ).
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu quốc tế dựa trên đơn cơ sở ở Việt Nam
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống Madrid được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Tra cứu khả năng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu (thủ tục không bắt buộc)
Doanh nghiệp muốn đăng ký nhãn hiệu quốc tế dưới hình thức này thì nên thực hiện tra cứu trước khả năng đăng ký nhãn hiệu. Để có thể tránh được rủi ro khi đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế bị từ chối do tương tự gây nhầm lẫn với đơn đăng ký hoặc nhãn hiệu đã được bảo hộ tại từng nước.
Sau khi đáp ứng các điều kiện trên và đảm bảo nhãn hiệu của mình không tương tự gây nhầm lẫn với đơn đăng ký hoặc nhãn hiệu đã được bảo hộ tại từng nước. Chủ đơn có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo hệ thống Madrid tại Văn phòng Quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) thông qua Cục Sở hữu trí tuệ.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ nộp đơn sau khi có kết quả tra cứu nhãn hiệu khả thi
Thời gian từ 3 – 5 ngày làm việc kể từ khi có đủ thông tin và tài liệu do khách hàng cung cấp.
Bước 3: Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu quốc tế
Đơn đăng ký nhãn hiêu quốc tế sẽ được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thẩm định và chuyển đơn đăng ký cho Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ.
Bước 4: Theo dõi tiến trình đơn đăng ký nhãn hiệu
Nếu WIPO nhận được đơn đăng ký trong thời hạn không quá 2 tháng kể từ ngày nộp đơn ở Cục Sở hữu trí tuệ thì ngày nộp đơn quốc tế được tính là ngày nộp đơn tại Việt Nam. Trường hợp quá 2 tháng, ngày nhận đơn tại Văn phòng quốc tế được tính là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu.
WIPO sẽ tiến hành thẩm định hình thức đơn, nếu hợp lệ đơn sẽ được dịch sang các ngôn ngữ khác và công bố trên công báo sở hữu công nghiệp. Sau đó, đơn đăng ký sẽ được gửi cho Cơ quan đăng ký nhãn hiệu của các quốc gia thành viên được chỉ định bảo hộ. Đ ồng thời ấn định ngày bắt đầu tính thời hạn thẩm định nội dung là 12 tháng (theo Thỏa ước) hoặc 18 tháng (theo Nghị định thư) để các quốc gia đó xem xét. Nếu quá thời hạn nêu trên mà WIPO không nhận được bất kỳ phản hồi nào thì nhãn hiệu mặc nhiên được coi là có hiệu lực ở các quốc gia đó.
Bước 5: Nhận kết quả nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Luật Trần và Liên Danh nhận thông báo & kết quả từ WIPO và Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và bàn giao kết quả cho khách hàng.
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo vùng lãnh thổ
Ở một số vùng, lãnh thổ, khu vực nhất định có mối liên hệ về một trong các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Với việc hình thành các khối liên minh kinh tế, văn hóa, xã hội thống nhất thì cũng có chung quy trình xác lập quyền đối với quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó, người nộp đơn ở các quốc gia khác có thể thực hiện đăng ký nhãn hiệu tại các vùng lãnh thổ này để bảo vệ nhãn hiệu của mình tại các nước thành viên của tổ chức đó. Ví dụ: Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất UAE; Liên minh châu Âu (EU); …
Thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Liên minh Châu Âu (CTM – Community Trade Mark)
Cơ quan tiếp nhận đơn đăng ký CTM
Văn phòng sở hữu trí tuệ của liên minh Châu Âu (EUIPO- European Union Intellectual Property Office) có trụ sở tại Tây Ban Nha.
Điều kiện về chủ thể có quyền nộp đơn tại Liên minh Châu Âu
Cá nhân, pháp nhân là thành viên hoặc có nơi cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh tại một trong các quốc gia là thành viên của Liên minh Châu Âu,
Cá nhân, pháp nhân là thành viên hoặc có nơi cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh tại một trong các quốc gia là thành viên của Công ước Paris hoặc Hiệp định TRIPs;
Việt Nam là thành viên của Công ước Paris và Hiệp định TRIPs vì vậy mà các cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam nếu có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu tại Liên minh Châu Âu thì có thể nộp đơn tại EUIPO.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Liên minh Châu Âu
Đơn đăng ký nhãn hiệu (theo mẫu của CTM);
Thông tin của người nộp đơn;
Mẫu nhãn hiệu;
Danh mục hàng hóa, dịch vụ cần đăng ký;
Giấy ủy quyền;
Phí, lệ phí.
Lưu ý về ngôn ngữ nộp đơn tại Liên minh Châu Âu
Đơn đăng ký nhãn hiệu Liên minh Châu Âu có thể được làm bằng một trong 23 ngôn ngữ chính thức của cộng đồng (đây được gọi là ngôn ngữ thứ nhất).
Trong đơn người nộp đơn phải tuyên bố chọn một trong năm ngôn ngữ: Tây Ban Nha, Đức, Anh, Pháp, Italia (năm ngôn ngữ chính được sử dụng ở EUIPO) được coi là ngôn ngữ thứ hai để sử dụng khi tiến hành các thủ tục phản đối, khiếu nại hoặc hủy bỏ hiệu lực của nhãn hiệu.
Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu tại Liên minh Châu Âu
Nhãn hiệu bảo hộ tại Liên minh Châu Âu có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Khác với các nước theo nguyên tắc first-to-use khi gia hạn, chủ sở hữu chỉ phải nộp lệ phí gia hạn mà không phải nộp bằng chứng sử dụng nhãn hiệu.
Một số câu hỏi liên quan
Đăng ký nhãn hiệu quốc tế thời gian có lâu không?
Mặc dù quy định mỗi quốc gia về thủ tục xét nghiệm đơn đăng ký nhãn hiệu là khác nhau. Tuy nhiên, việc đăng ký nhãn hiệu tại các quốc gia thường kéo dài từ 12-24 tháng.
Các nước có áp dụng Bảng phân loại Ni xơ để phân nhóm nhãn hiệu không?
Đa số các nước trên thế giới, vùng lãnh thổ, hoặc nộp đơn theo hệ thống Madrid đều áp dụng Bảng phân loại quốc tế Ni xơ trong việc phân nhóm đăng ký nhãn hiệu.
Chi phí đăng ký nhãn hiệu quốc tế có nhiều không?
Chi phí đăng ký nhãn hiệu mỗi nước là khác nhau và thường không thống nhất. Kể cả khi chủ đơn nộp đơn theo hệ thống Madrid thì ngoài lệ phí chung quý khách vẫn phải trả lệ phí riêng theo quốc gia chỉ định đơn. Lệ phí đăng ký nhãn hiệu quốc tế thường cao gấp nhiều lần với lệ phí đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
Khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế sẽ được bảo hộ tại tất cả các quốc gia đúng không?
Đăng ký nhãn hiệu mang phạm vi lãnh thổ quốc gia, hoặc khi đăng ký theo vùng lãnh thổ thì cũng chỉ có phạm vi trong vùng lãnh thổ đó. Do đó, chủ đơn đăng ký nhãn hiệu tại quốc gia nào thì nhãn hiệu chỉ được bảo hộ tại quốc gia đó.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.