Việc tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương được xem như một vụ khởi kiện để tòa án xem xét lý do xin ly hôn và theo quy định hiện hành thì nếu tình trạng hôn nhân được xem là “trầm trọng và không thể hòa giải được” thì tòa án chấp nhận, cho phép được ly hôn:
Cần giấy tờ và thủ tục gì để ly hôn đơn phương ?
Thưa luật sư, những giấy tờ và thủ tục em cần biết khi muốn làm đơn đơn phương ly hôn mà không có giấy tờ gì của chồng em ?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu ly hôn:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Theo Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, trong trường hợp có lý do chính đáng, bạn có quyền đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần có:
Đơn xin ly hôn đơn phương.
Bản sao hợp lệ Hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
Bản chính Giấy đăng ký kết hôn.
Các giấy tờ chứng minh tài sản.
Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có).
Thủ tục ly hôn thực hiện:
Gửi hồ sơ trên đến Tòa án có thểm quyền.
Cơ sở pháp lý theo khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”
Như vậy, tòa án có thẩm quyền ở đây là nơi chồng bạn đang thường trú, đang tạm trú hoặc đang làm việc. Hoặc bạn có thể nộp tại Tòa án nơi bạn đang cư trú (nhà ngoại) nếu bạn và chồng bạn thỏa thuận được với nhau và đồng ý Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi bạn cư trú.
Tư vấn về việc có ly hôn đơn phương được không?
Kính chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Tôi và vợ tôi không chung sống với nhau nay 04 năm, chúng tôi đã có một con 4 tuổi, vợ tôi về nhà mẹ đẻ chơi nhưng sau đó không về nhà chồng nữa, tôi có đến đón vài lần nhưng cô ấy không về (lý do là cô ấy kêu tôi về đấy ở tôi không đồng ý), tôi yêu cầu ly hôn thì cô ấy không đồng ý.
Vậy xin luật sư cho tôi biết tôi ly hôn đơn phương được không ?
Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. quy định về đơn phương ly hôn như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên. Nhưng việc ly hôn có được hay không còn phụ thuộc vào việc bạn có chứng minh được đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài. Với lý do vợ bạn không về ở chung thì bạn nộp đơn ly hôn được nhưng Tòa có thể không ra quyết định cho hai bạn ly hôn.
Ly hôn đơn phương khi chồng ở xa và thủ tục giải quyết ?
Thưa luật sư, tôi có một vấn đề sau mong được luật sư tư vấn. Hai vợ chồng tôi kết hôn được gần 01 năm, nhưng trong thời gian đó xảy ra nhiều mâu thuẫn với chồng và mẹ chồng khiến tôi rất đau khổ và bế tắc. Chúng tôi không có con chung, không có nợ chung. Tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý ký đơn. Chồng tôi làm xa, trong Cà Mau.
Vậy tôi làm đơn ly hôn đơn phương thì có được không và thời gian thụ lý đơn là bao lâu ạ ?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì nếu bạn có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình.
Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện thì:
“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.”
Như vậy, theo quy định pháp luật thì sau 05 ngày làm việc đến 08 ngày là việc Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ của bạn.
Ly hôn đơn phương khi chồng có hành vi bạo hành ?
Kính gửi luật sư cho em hỏi em muốn làm đơn ly hôn đơn phương, em và chồng em lấy nhau đã hơn 4 năm. Hiện nay, em có một con 09 tháng tuổi. Thời gian trước khi em chưa có con vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, anh đánh đập, em đã cố gắng để sống và mong chờ chồng em thay đổi.
Nhưng khi em có con anh thường xuyên nhậu nhẹt và lúc em về quê sinh thì anh chơi số đề và đang nợ một số tiền lớn, em thấy cuộc sống hiện tại đang bế tắc vì những thái độ lạnh nhạt hay cáu gắt vô cớ nhiều lần anh đập phá đồ dùng trong nhà. Em xin luật sư cho em hỏi: Em đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh mà hộ khẩu ở Quảng Trị, ở thành phố Hồ Chí Minh em đang ở phòng trọ, chỉ có tạm trú vậy em phải nộp đơn ở đâu vậy? Khoảng thời gian bao lâu tòa án sẽ giải quyết? Khi chờ giải quyết em nộp đơn đơn phương ly hôn chồng em không biết có được không luật sư. Vì những bạo hành gia đình và sợ gia đình chồng sẽ làm khó gia đình, ảnh hưởng tới cuộc sống của em cũng như con em, xin luật sư tư vấn nếu khi tòa giải quyết ly hôn chồng và gia đình chồng em gây khó khăn, em phải làm thế nào vậy? Em đang là giáo viên lương 06 triệu, còn chồng em làm công nhân lương cũng 5-6 triệu. Vậy em có được quyền nuôi con không vậy luật sư?
Em xin lỗi vì đã hỏi nhiều vấn đề một lúc mong luật sư giúp cho em với. Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Trước hết với trường hợp của bạn nếu có đủ chứng cứ chứng minh về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của bạn làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể điều này quy định như sau:
“1.Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.”
Thứ nhất, bạn có hỏi bạn đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh mà hộ khẩu ở Quảng Trị, tại thành phố Hồ Chí Minh bạn đang ở phòng trọ, chỉ có tạm trú thì sẽ phải nộp đơn xin ly hôn ở đâu vậy? Với câu hỏi này, tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định rõ:
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”
Đối chiếu quy định này có thể thấy tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định những tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
Tranh chấp về cấp dưỡng.
Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
Như bạn đã nêu vì bạn đang làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thể căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, tại điểm a khoản 1:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Như vậy từ những Điều luật trên bạn có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc hoặc bạn có thể thỏa thuận bằng văn bản với chồng yêu cầu Tòa án nơi bạn đang cư trú, làm việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sau khi bạn gửi đơn ly hôn tới Tòa án, nếu hồ sơ cứ bạn hợp lệ, đúng, đầy đủ giấy tờ, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và có thông báo đến bạn, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.
Đối với trường hợp của bạn, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ là bốn tháng kể từ ngày Tòa thụ lý vụ án, trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì có thể gia hạn tối đa là hai tháng, trong thời gian chuẩn bị xét xử này nếu bạn và chồng hòa giải thành thì Tòa sẽ ra quyết định công nhận thỏa thuận của hai bên, tuy nhiên nếu hòa giải không thành và bạn vẫn quyết định yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử, và trong thời hạn một tháng kể từ ngày Tòa ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, phiên tòa xét xử sẽ được mở để giải quyết, trong trường hợp có lý do chính đáng thời hạn này sẽ là hai tháng. Như vậy, trong khoảng thời gian tối đa là 8 tháng Tòa án sẽ mở phiên tòa sơ thẩm để tiến hành giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn.
Việc bạn gửi đơn ly hôn đơn phương tới Tòa án không cần phải thông báo cho chồng bạn biết tới, tuy nhiên khi đơn yêu cầu ly hôn này của bạn được Tòa án thụ lý giải quyết thì trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án Tòa án sẽ ra thông báo bằng văn bản tới bạn cũng như chồng của bạn (bị đơn) để đảm bảo quyền yêu cầu phản tố của bị đơn, cũng như để đảm bảo quyền lợi phía bị đơn, đặc biệt là quyền tham gia phiên tòa. Vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 196 Thông báo về việc thụ lý vụ án tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Vì những bạo hành gia đình và sợ gia đình chồng sẽ làm khó gia đình và tới cuộc sống của bạn cũng như con bạn, xin luật sư tư vấn nếu khi tòa giải quyết ly hôn chồng và gia đình chồng gây khó khăn, bạn phải làm thế nào vậy ?
Với câu hỏi này xin trả lời bạn như sau: Căn cứ các Điều 111 và Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bạn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn cũng như hạn chế những khó khăn mà chồng và gia đình chồng bạn gây ra có thể làm ảnh hưởng tới việc giải quyết đơn ly hôn.
Về vấn đề nuôi con sau khi ly hôn:
Tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như bạn đề cập, con bạn chỉ mới 9 tháng tuổi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì căn cứ khoản 3 Điều 81 nêu ở trên, bạn hoàn toàn có quyền trực tiếp nuôi khi bạn có đủ điều kiện.
Cách ly hôn đơn phương khi bị chồng ngược đãi?
Thưa luật sư, nhờ luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề sau. Tôi và chồng kết hôn được 07 năm, trong thời gian chung sống tôi thường bị ngược đãi từ chồng và gia đình chồng. Chồng tôi thì luôn gia trưởng độc đoán, lại cờ bạc, và đặc biệt vô trách nhiệm với vợ con… Chúng tôi có một bé trai 06 tuổi bị khiếm thính bẩm sinh, nhưng chồng và gia đình chồng không quan tâm đến con tôi.
Cách đây gần 03 năm, chồng tôi dính vào cờ bạc thua lỗ rất nhiều, và phải ra nước ngoài làm việc, nhưng trong thời gian này chồng tôi có gửi về được ít tiền chỉ đủ trả nợ, ngoài ra không quan tâm đến mẹ con tôi…. Và gần đây tôi phát hiện chồng tôi có bồ ở bên đó. Trong thời gian chồng tôi không ở nhà, tôi bị mẹ chồng ngược đãi và đuổi ra khỏi nhà, tôi đi thuê nhà ở, làm và nuôi con cho tới nay, mà chồng tôi không hề phụ cấp gì cho con cả. Mâu thuẫn vợ chồng hiện nay khiến tôi không còn muốn sống chung nữa. Tôi muốn ly hôn đơn phương thì làm như thế nào ?
Xin hãy tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn quý công ty rất nhiều!
Trả lời:
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Vì vậy, chị có thể đơn phương ly hôn.
Theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trong trường hợp một bên đương sự đang ở nước ngoài và một bên ở Việt Nam thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú. Do đó, để có thể ly hôn, chị phải nộp hồ sơ ly hôn cùng tài liệu kèm theo đến Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi chồng chị cư trú ở Việt Nam.
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn.
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng.
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thủ tục đơn phương ly hôn. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.