Ví dụ về thuế giá trị gia tăng

ví dụ về thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là một khái niệm khá quen thuộc, thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ bản chất, cách tính loại thuế này như thế nào? Đối tượng chịu thuế GTGT là những ai? Cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu ngay ví dụ về thuế giá trị gia tăng trong bài viết dưới đây nhé!

Thuế giá trị gia tăng là gì?

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay còn được gọi là thuế VAT. Theo điều 2, chương I Luật thuế giá trị gia tăng 2008 và một số bài tiểu luận thuế giá trị gia tăng, khái niệm này được định nghĩa như sau: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Đặc điểm của thuế GTGT gồm:

Đây là loại thuế gián thu. Thuế GTGT sẽ được cộng vào chung với giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chi trả. Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hàng hóa mới là người trực tiếp đóng thuế GTGT cho Nhà nước. 

Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa hoặc dịch vụ từ khâu sản xuất, lưu thông đến khi tới tay người tiêu dùng. Phần giá trị tăng thêm này chính là sự chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào theo chu kỳ tính thuế của Nhà nước. 

Phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT lớn. Hầu hết, mọi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khi được sản xuất và tiêu thụ đều chịu thuế GTGT. 

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng: Bạn mua một chiếc máy tính có giá 10.000.000 đồng chưa bao gồm thuế VAT 10%. Như vậy tổng tiền bạn cần bỏ ra để mua chiếc máy tính đó gồm cả VAT là 11.000.000 đồng. 

Thuế GTGT có vai trò gì?

Có thể thấy, thuế GTGT xuất hiện trong hầu hết các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trên thị trường. Loại thuế này đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế Nhà nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Cụ thể, những vai trò của thuế giá trị gia tăng đó là:

Điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiêu dùng chịu VAT. Vì là loại thuế gián thu nên người tiêu dùng không nộp thuế trực tiếp mà sẽ đóng thuế qua hình thức thanh toán hàng hóa. Việc này giúp hạn chế thất thoát thuế, đảm bảo các đối tượng trong xã hội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính. 

Thuế GTGT giúp xây dựng nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách Nhà nước. 

Kích thích tiêu dùng hàng nội địa do sản phẩm, hàng hóa nhập từ nước ngoài về Việt Nam sẽ bị đánh thuế GTGT cao.

Thúc đẩy sản xuất những mặt hàng bị đánh thuế GTGT thấp, giúp đa dạng chủng loại hàng hóa và kích cầu thị trường. 

Nâng cao chất lượng hạch toán, khuyến khích sử dụng hóa đơn khi trao đổi hàng hóa.  

Những đối tượng chịu thuế VAT là không chịu thuế VAT

Vậy đối tượng chịu thuế GTGT là những ai? Người nộp thuế giá trị gia tăng là ai? Để hiểu rõ bản chất loại thuế này, bạn cần phân biệt và nắm được các thông tin sau:

Người chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ.

Người nộp thuế GTGT: là các cơ sở kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa chịu thuế VAT. 

Đối tượng chịu thuế GTGT: là tất cả sản phẩm, hàng hóa dịch vụ sử dụng cho hoạt động tiêu dùng, kinh doanh, sản xuất tại Việt Nam.

Tuy nhiên, theo Luật thuế giá trị gia tăng sẽ có một số đối tượng không chịu thuế GTGT như:

Các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản nuôi trồng chưa chế biến hoặc sơ chế.

Các sản phẩm muối được sản xuất trực tiếp từ nước biển.

Nhà ở có quyền sở hữu thuộc Nhà nước.

Các dịch vụ y tế, bưu chính viễn thông, dịch vụ công cộng, một số dịch vụ bảo hiểm, dạy học, dạy nghề đã được luật pháp cho phép, vận chuyển hành khách công cộng,…

Những loại thiết bị, máy móc nhập khẩu để sử dụng với mục đích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hoặc những chuyển giao công nghệ theo quy định của Nhà nước.

Các loại vũ khí phục vụ trong quốc phòng. 

….

Cách tính thuế GTGT dựa vào căn cứ và phương pháp nào?

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đó là giá tính thuế và thuế suất, trong đó:

Giá tính thuế sẽ được quy định theo từng nhóm hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cụ thể:

Đối tượng

Giá tính thuế

Hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ do cơ sở kinh doanh tự sản xuất

Là giá bán chưa có thuế VAT

Hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu

Là giá nhập tại cửa khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)

Sản phẩm, hàng hóa để tiêu dùng nội bộ (trao đổi, biếu tặng)

Là giá tính thuế sản phẩm tại thời điểm tương đương hoặc giá sản phẩm cùng loại

Hoạt động cho thuê tài sản

Là số tiền cho thuê chưa gồm VAT

Sản phẩm, hàng hóa bán trả góp

Là giá bán trả một lần chưa gồm VAT

Hàng gia công

Là giá gia công chưa có VAT

Kinh doanh bất động sản

Là giá bán bất động sản chưa có VAT

Hoạt động môi giới, đại lý bán sản phẩm, dịch vụ và hưởng hoa hồng

Là tiền hoa hồng từ các hoạt động tương ứng

Sản phẩm, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán

Giá tính thuế = Giá thanh toán/ (1 + thuế suất hàng hóa, dịch vụ)

Thuế suất để tính thuế GTGT được chia làm 3 mức: 0%, 5% và 10% áp dụng cho các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, chi tiết như sau: 

Mức thuế suất

Đối tượng áp dụng

0%

Hàng hóa, dịch vụ vận tải, xuất khẩu quốc tế

Dịch vụ: bưu chính viễn thông, tái bảo hiểm nước ngoài, cấp tín dụng, dịch vụ tài chính phát sinh.

Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển nhượng, chuyển giao ra nước ngoài.

Khoáng sản, tài nguyên khai thác chưa chế biến thành sản phẩm và dùng để xuất khẩu.

5%

Nước sạch được sử dụng trong hoạt động sinh hoạt thường ngày hoặc dùng trong quá trình sản xuất.

Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến.

Thực phẩm tươi sống, chưa chế biến (trừ măng, gỗ và một số sản phẩm không chịu thuế).

Đường, các phụ phẩm trong quy trình sản xuất đường.

Dịch vụ sơ chế các sản phẩm nông nghiệp.

Dịch vụ nạo vét kênh mương, đào đắp ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp.

10%

Áp dụng với các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ còn lại.

Ví dụ về thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10%: hàng may mặc, thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị, nước uống đóng chai,…

Phương pháp và công thức tính thuế GTGT

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT phổ biến nhất là:

Phương pháp 1: Khấu trừ thuế

Đây là phương pháp áp dụng với những cơ sở kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm và đáp ứng được đầy đủ điều kiện về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ,… theo quy định của luật pháp. Để nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, các doanh nghiệp cần đăng ký với Nhà nước. Lưu ý, phương pháp này không áp dụng với cá nhân hoặc hộ kinh doanh. Công thức tính VAT theo phương pháp khấu trừ thuế: 

Số thuế GTGT phải đóng = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào khi đã được khấu trừ.

Trong đó:

Số thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là tổng số thuế GTGT trên hóa đơn GTGT khi mua sản phẩm, dịch vụ chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

Phương pháp 2: Tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

Phương pháp này áp dụng với các cơ sở kinh doanh (cá nhân hoặc tổ chức) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Những thu nhập của doanh nghiệp chưa đáp ứng được các yêu cầu chứng từ, hóa đơn, chế độ kế toán. Ngoài ra, phương pháp tính thuế GTGT này còn áp dụng với hoạt động mua bán vàng bác, đá quý. Công thức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là: 

Số thuế GTGT phải đóng = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra * thuế suất GTGT

Khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Theo Luật thuế giá trị gia tăng mới nhất, các doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau: 

Thuế GTGT đầu vào của

Mức khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Sản phẩm, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT

Khấu trừ toàn bộ

Hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế

Khấu trừ số thuế GTGT đầu vào

Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại

Khấu trừ toàn bộ

Tài sản cố định sử dụng trong kinh doanh sản xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

Được khấu trừ toàn bộ

Lưu ý, để được khấu trừ thuế, cơ sở kinh doanh cần đảm bảo cung cấp đầy đủ hợp đồng, hóa đơn, chứng mua bán hàng hóa, nộp thuế GTGT liên quan. 

ví dụ về thuế giá trị gia tăng
ví dụ về thuế giá trị gia tăng

Một số lưu ý về thuế GTGT

Các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế sẽ được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp như: doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên; doanh nghiệp chuyển đổi hoặc thực hiện hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản,… có số thuế GTGT nộp thừa hoặc bằng số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Mọi hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ phải có chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Ví dụ tính thuế giá trị gia tăng

Công thức xác định thuế GTGT

Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT

Về nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán ra không bao gồm thuế GTGT.

Ví dụ: Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT là 10% có giá bán không bao gồm thuế GTGT là 10.000.000đ.

➞ Thuế GTGT = 10.000.000 x 10% = 1.000.000đ.

Cách xác định giá tính thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ trong một số trường hợp cụ thể như: Đối với với hàng hóa chịu các loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trả thay lương, tiêu dùng nội bộ, hàng khuyến mại, hàng hóa bán theo phương thức trả chậm, trả góp… Bạn có thể xem chi tiết tại bài viết cách xác định giá tính thuế GTGT.

Thời điểm xác định nghĩa vụ thuế GTGT

Đối với bán hàng hóa là thời điểm giao hàng hóa cho người mua không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;

Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm nghiệm thu hoàn thành xong việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm khách hàng ứng trước. Thời điểm nào xảy ra trước thì sẽ phát sinh nghĩa vụ thuế vào thời điểm đó;

Đối với thi công xây dựng, lắp đặt (bao gồm nguyên vật liệu và cả đóng tàu) là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hoàn thành hết các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa;

Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan.

Phương pháp tính thuế

Luật Thuế giá trị gia tăng quy định 2 phương pháp tính thuế GTGT, bao gồm: 

Phương pháp khấu trừ;

Phương pháp trực tiếp.

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ:

Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, luật thuế, hóa đơn, chứng từ;

Doanh thu doanh nghiệp hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên.

Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì vẫn được áp dụng theo phương pháp này.

Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra là cộng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp bán ra ghi trên hóa đơn GTGT;

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả hóa đơn mua tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên giấy nộp tiền thuế GTGT nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu hoặc giấy nộp tiền thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.

Ví dụ: Trong kỳ tính thuế quý 4.2021, công ty Kế toán AFC có tổng số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn bán ra là: 10.000.000đ và tổng số thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ là: 6.000.000đ.

➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ quý 4/2021 = 10.000.000đ – 6.000.000đ = 4.000.000đ.

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp được quy định cụ thể theo 2 phương pháp sau đây:

Xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT;

Xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.

Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên GTGT

Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác, thiết kế mẫu vàng bạc, đá quý.

Công thức tính thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

Thuế suất thuế GTGT là 10%

Giá trị gia tăng = Giá bán của vàng, bạc đá quý bán ra – Giá mua của vàng bạc đá quý mua vào tương ứng.

Ví dụ: Trong ký tính thuế GTGT quý 4.2021, công ty Kế toán AFC bán được 1 chiếc vòng vàng có giá mua vào 6.000.000đ, giá bán ra là: 10.00.000đ.

➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ quý 4.2021 = (10.000.000đ – 4.000.000đ) *10%= 600.000đ.

Phương pháp xác định thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu

Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu thu của khách hàng hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ;

Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh mới được mở để hoạt động, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện;

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh, hoạt động tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam theo Luật Đầu tư;

Tổ chức nước ngoài khác thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí);

Các tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Công thức tính thuế GTGT phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu * Tỷ lệ %

Trong đó: 

Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ thực tế thu của khách hàng ghi trên hóa đơn GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu phát sinh thêm mà cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp được hưởng.

Tỷ lệ % để cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

Ngành nghề thương mại, mua bán hàng hóa: 1%;

Dịch vụ không kèm hàng hóa, ngành nghề xây dựng không cung cấp nguyên vật liệu: 5%;

Ngành nghề sản xuất, giao thông vận tải, cung cấp dịch vụ có kèm hàng hóa, xây dựng có cung cấp cả nguyên vật liệu: 3%;

Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Ví dụ: Công ty Kế toán AFC trong kỳ quý 4.2021 có tổng doanh thu từ cung cấp dịch vụ kế toán là: 50.000.000đ.

➞ Như vậy, số thuế GTGT phải nộp trong kỳ quý 4.2021 = 50.000.000đ x 5% = 2.500.000đ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về ví dụ về thuế giá trị gia tăng Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139