Văn phòng công chứng nguyễn xiển

văn phòng công chứng nguyễn xiển

Khi thực hiện các giao dịch cần công chứng, người dân có thể đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng. Vậy văn phòng công chứng nguyễn xiển là cơ quan thế nào?

Văn phòng công chứng có được mở thêm chi nhánh không?

Để giải đáp câu hỏi này thì Luật Trần và Liên danh sẽ trình bày cho bạn đọc về các hành vi bị nghiêm cấm đối với văn phòng công chứng. Theo đó, tổ chức hành nghề công chứng bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:

+ Văn phòng công chứng tiết lộ thông tin về nội dung công chứng mà không được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định được phép tiết lộ thông tin về nội dung công chứng. Văn phòng công chứng sử dụng thông tin về nội dung đã công chứng để thực hiện các hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

+ Mặc dù mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch là trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, tạo điều kiện cho các bên hoặc một bên tham gia hợp đồng, giao dịch tiến hành giao dịch giả tạo, trốn tránh nghĩa vụ hoặc hành vi gian dối khác mà vẫn tiến hành công chứng

+ Tiến hành công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của cá nhân mình hoặc liên quan đến vợ hoặc chồng; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi của mình hoặc của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột của mình hoặc của vợ hoặc chồng; cháu.

+ Dù không có lý do chính đáng mà vẫn từ chối yêu cầu công chứng hoặc tiến hành công chứng nhưng lại gây khó khăn, sách nhiễu cho người yêu cầu công chứng;

+ Ngoài phí công chứng đã quy định, thỏa thuận mà tiến hành nhận thêm hoặc đòi thêm tiền hoặc lợi ích vật chất, phi vật chất từ người yêu cầu công chứng hoặc người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức.

+ Có hành vi ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của văn phòng công chứng; cấu kết, thông đồng với cá nhân, cơ quan, tổ chức làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;

+ Đe dọa gây áp lực, đe dọa hoặc tiến hành  hành vi mà pháp luật không cho phép, trái đạo đức xã hội để giành ưu thế cho mình hoặc cho văn phòng công chứng.

+ Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và văn phòng công chứng của mình

+ Ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng đã đăng ký thì tổ chức hành nghề công chứng còn tiến hành mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm giao dịch khác; hoặc kinh doanh, sản xuất, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký.

+ Công chứng viên hành nghề cùng lúc từ hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc đảm nhiệm, thực hiện công việc thường xuyên khác.

+ Công chứng viên đang thực hiện quản lý doanh nghiệp khác, môi giới, đại lý, có chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch đã tiến hành công chứng;

+ Thực hiện đã hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng mà pháp luật đã quy định.

Đối chiếu với các hành vi mà pháp luật cấm đối với văn phòng công chứng thì văn phòng công chứng không được lập chi nhánh ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng đã đăng ký. Việc thành lập chi nhánh là trái với quy định và các cơ quan, tổ chức, cá nhân công chứng tại các địa điểm này không được công nhận. Chỉ trong các trường hợp pháp luật quy định thì việc công chứng mới được thực hiện ngoài trụ sở đã đăng ký, bao gồm:

Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng mà người yêu cầu công chứng không thể tự đến trụ sở của văn phòng công chứng để thực hiện việc công chứng.

Các việc liên quan đến công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng nguyễn xiển

Trong thực tế thường phát sinh các việc liên quan cần được công chứng hoặc chứng thực, có thể liệt kê như sau:

+ Chứng thực bản sao từ bản chính: Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản.

+ Chứng thực/công chứng Bản dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

+ Công chứng/chứng thực Hợp đồng, giao dịch.

+Công chứng/chứng thực các văn bản liên quan đến di chúc: Di chúc; văn bản từ chối nhận di sản; văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

Trong đó, một số việc pháp luật cho phép được lựa chọn để thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thực hiện chứng thực tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn phòng công chứng nguyễn xiển

Theo quy định tại khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, người yêu cầu chứng thực được đề nghị chứng thực tại các cơ quan nhà nước như sau:

“1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà”.

văn phòng công chứng nguyễn xiển
văn phòng công chứng nguyễn xiển

Thực hiện công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng nguyễn xiển

a) Về chứng thực

– Điều 77 Luật Công chứng năm 2014 về việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của công chứng viên quy định Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của công chứng viên.

Theo đó, Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc: (i) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận; (ii) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch. Công chứng viên ký chứng thực và đóng dấu của   tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy, công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực 02 nhóm việc như trên. Thủ tục thực hiện theo quy định về chứng thực, cụ thể là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2022 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

b) Về công chứng

Theo quy định tại Chương V Luật Công chứng năm 2014, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Trong đó, Luật quy định cụ thể thủ tục chung về công chứng và thủ tục cụ thể trong các trường hợp: Thế chấp bất động sản; hợp đồng ủy quyền; di chúc; văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản; văn bản từ chối nhận di sản; nhận lưu giữ di chúc; Công chứng bản dịch.

Việc thực hiện công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

Công chứng, chứng thực ở nước ngoài tại văn phòng công chứng nguyễn xiển

– Về chứng thực: Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc:

+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

+ Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

– Về công chứng: Khoản 1 Điều 78 Luật Công chứng năm 2014 quy định Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

Trên đây là bài viết tư vấn về văn phòng công chứng nguyễn xiển của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.­­

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139