Công bố mỹ phẩm là một thủ tục hành chính mà doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm mỹ phẩm cũng như thương nhân sản xuất, kinh doanh mỹ phẩm đó trước khi tiến hành lưu thông mỹ phẩm.
Cục Quản lý Dược là một trong những cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, sẽ có những thay đổi nhất định. Đây là thông tin mà không phải cá nhân, tổ chức nào cũng nắm rõ. Vì vậy mà qua bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ thông tin đến khách hàng những vấn đề liên quan đến công bố mỹ phẩm cục quản lý dược để mọi người có thể hiểu, đồng thời xác định thẩm quyền và làm thủ tục một cách chính xác.
Mỹ phẩm là gì?
Với mong muốn thực hiện một bài viết chuyên sâu, mang lại giá trị cho bạn đọc là những người quan tâm đến công bố mỹ phẩm, Luật Trần và Liên Danh sẽ bắt đầu từ các vấn đề nhỏ nhưng qua đó giúp bạn nắm bắt được cốt lõi vấn đề. Đầu tiên, Luật Trần và Liên Danh muốn giới thiệu đến quý khách hàng khái niệm mỹ phẩm.
Mỹ phẩm không phải là khái niệm xa lạ với tất cả mọi người, đặc biệt là nữ giới. Thế nhưng khi được hỏi vậy mỹ phẩm là gì không ít khách hàng bối rối, không biết diễn đạt thế nào.
Thực ra, khái niệm mỹ phẩm đơn giản là sự kết hợp của nhiều chất (hoặc cũng có thể chỉ một chất duy nhất) nhằm mục đích làm sạch, tạo hương, bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng các bộ phận bên ngoài cơ thể con người như: da, môi, mắt, răng, tóc…
Những trường hợp công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược
Mỹ phẩm hiện nay bao gồm mỹ phẩm sản xuất trong nước và mỹ phẩm nhập khẩu. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 06/2011/TT – BYT của Bộ Y tế về Quản lý mỹ phẩm thì: “Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế”.
Như vậy, nếu doanh nghiệp của bạn kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu thì mới làm thủ tục công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược. Còn nếu kinh doanh mỹ phẩm sản xuất trong nước thì Cục quản lý Dược không có thẩm quyền giải quyết mà cá nhân, tổ chức sẽ phải làm việc với Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất.
Những mỹ phẩm nào cần phải công bố trước khi đưa ra thị trường?
Các sản phẩm cần phải tiến hành công bố mỹ phẩm tương đối nhiều. Vì vậy, sẽ rất khó để có thể kể hết các sản phẩm mỹ phẩm.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Trần và Liên Danh chỉ có thể nêu ra một số sản phẩm, danh mục sản phẩm chính. Trường hợp khách hàng muốn tìm hiểu rõ hơn, hãy liên hệ với chúng tôi.
– Kem, tinh chất, dầu, sữa, gel sử dụng trên da
– Phấn trang điểm, chăm sóc, vệ sinh
– Xà phòng
– Nước hoa, nước thơm
– Mặt nạ
– Chất phủ màu
– Sản phẩm dùng gội đầu, tắm
– Sản phẩm tẩy lông chân, lông tay, lông nách…
– Sản phẩm chống mùi, khử mùi
– Sản phẩm tẩy, nhuộm, uốn, duỗi, giữ nếp, cung cấp dinh dưỡng, chăm sóc tóc
– Sản phẩm cạo râu
– Sản phẩm dùng cho môi
– Sản phẩm vệ sinh, chăm sóc răng miệng
– Sản phẩm vệ sinh, chăm sóc, làm đẹp móng tay, móng chân
– Sản phẩm vệ sinh bên ngoài cơ thể
– Và một số loại mỹ phẩm khác
Điều kiện công bố mỹ phẩm gồm những gì?
Để tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm công bố và đơn vị công bố phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Đơn vị công bố phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán buôn, bán lẻ mỹ phẩm), xuất nhập khẩu mỹ phẩm
+ Điều kiện về giấy phép sản xuất:
Đối với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, đơn vị công bố phải nộp kèm theo giấy phép sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
+ Kiểm nghiệm sản phẩm
Với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, khi tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm phải được kiểm nghiệm tại trung tâm kiểm nghiệm để kiểm tra thành phần mỹ phẩm.
+ Điều kiện đối với sản phẩm nhập khẩu
Sản phẩm nhập khẩu để có thể công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do cho sản phẩm tại quốc gia sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất cho đơn vị phân phối tại Việt Nam thay mặt họ công bố.
+ Điều kiện về sản phẩm công bố
Sản phẩm mỹ phẩm công bố phải nằm trong danh mục sản phẩm mỹ phẩm được phép công bố theo quy định của pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn và không gây hại cho người sử dụng.
Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm
Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm sản xuất trong nước:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất; thì phải có bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất;
– Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất);
– Bản kiểm nghiệm và bản công thức của mỹ phẩm công bố;
– Bản tiêu chuẩn chất lượng của mỹ phẩm và phương pháp thử;
– Phiếu kiểm nghiệm;
– Dữ liệu kỹ thuật hoặc dữ liệu lâm sàng để chứng minh những công dụng đặc biệt của sản phẩm (nếu có);
– Nhãn sản phẩm.
Hồ sơ công bố lưu hành mỹ phẩm nhập khẩu:
– Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
– Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường. Trường hợp tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất; thì phải có bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất;
– Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức; cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam; phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
– Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
+ CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
+ CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Công thức thành phần: Ghi đầy đủ các thành phần cấu tạo; hàm lượng hoặc tỷ lệ phần trăm của từng thành phần;
Bản phác thảo định hướng phát triển.
Công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược theo thủ tục như thế nào?
Khi công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược sẽ có những điểm khác biệt so với công bố tại Sở Y tế. Do vậy mà các cá nhân, tổ chức cần lưu ý một số vấn đề cần thiết liên quan đến thủ tục. Luật Trần và Liên Danh sẽ trình bày, giới thiệu chi tiết một số nội dung quan trọng để mọi người nắm vững.
Công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược theo hình thức online
Nếu như thông thường, công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước doanh nghiệp sẽ phải nộp hồ sơ bản cứng trực tiếp đến Bộ phận một cửa của Sở Y tế.
Tuy nhiên, khi công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược doanh nghiệp không cần trực tiếp lên cục mà chỉ cần tiến hành nộp hồ sơ bản mềm qua cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ đăng ký online ở website: https://vnsw.gov.vn/ (Cổng thông tin một cửa quốc gia).
Để có thể nộp hồ sơ online doanh nghiệp truy cập https://vnsw.gov.vn/ đăng ký tài khoản doanh nghiệp, đăng ký mẫu dấu chữ kí của doanh nghiệp và đăng ký chữ kí số doanh nghiệp với hải quan để đảm bảo đủ điều kiện nộp hồ sơ trực tuyến.
Thời gian công bố mỹ phẩm tại Cục Quản lý Dược
Thông thường hồ sơ sau khi được Cục Quản lý Dược tiếp nhận và xác nhận đóng phí thì thời gian giải quyết sẽ khoảng 15 – 20 ngày.
Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Trường hợp hồ sơ công bố không đáp ứng yêu cầu thì Cục Quản lý Dược sẽ ra công văn yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung những nội dung còn sai sót.
Doanh nghiệp có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày ra công văn bổ sung. Nếu quá thời hạn trên không sửa đổi theo yêu cầu thì sẽ phải quay lại nộp hồ sơ mới và nộp lại lệ phí.
Chi phí khi công bố mỹ phẩm tại Cục quản lý dược
Bên cạnh hồ sơ, thủ tục các cá nhân, tổ chức cũng dành sự quan tâm đặc biệt cho chi phí. Đối với trường hợp công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại Cục Quản lý Dược thì phí nhà nước sẽ là 500.000VND/phiếu công bố. Nếu thuê một đơn vị ngoài thực hiện thủ tục thay, doanh nghiệp sẽ đóng chi phí dịch vụ.
Thẩm quyền cấp giấy phép công bố mỹ phẩm
– Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
– Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong nước.
Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế – thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại để được tư vấn và giải đáp hiệu quả nhất.