Văn phòng công chứng dương đức hiếu

văn phòng công chứng dương đức hiếu

Chắc hẳn trong cuộc sống hàng ngày các bạn đã từng ít nhất một lần nghe qua cụm từ văn phòng công chứng. Vậy văn phòng công chứng dương đức hiếu là gì và chức năng cũng như vai trò của chúng như thế nào…? Hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Văn phòng công chứng là gì?

Bạn có thể hiểu khái niệm về văn phòng công chứng như sau: Văn phòng công chứng là một trong những cơ quan, đơn vị, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động trong lĩnh vực công chứng.

Ngoài ra văn phòng công chứng còn được xem như một tổ chức dịch vụ công, và được thành lập cũng như vận hành theo các chế định và nguyên tắc có trong luật công chứng, cùng những quy phạm pháp luật có liên quan đến hình thức công ty hợp danh khác.

Các đặc điểm của văn phòng công chứng dễ nhận biết là:

Có rất nhiều người thắc mắc con dấu của văn phòng công chứng là con dấu chung hay là con dấu riêng. Trên thực tế mỗi văn phòng công chứng đều có con dấu riêng của mình.

Tương tự các văn phòng công chứng cũng có tài khoản ngân hàng riêng.

Văn phòng công chứng không phụ thuộc vào tài chính của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, mà nó hoàn toàn độc lập và tự chủ về tài chính. Nguồn tài chính này có được từ nguồn phí và thù lao khi công chứng cũng như một số nguồn thu hợp pháp khác.

Với văn phòng công chứng không có thành viên tham ra góp vốn.

Trên đây là khái niệm cũng như những đặc điểm của văn phòng công chứng, vậy thì chức năng và vai trò của văn phòng công chứng như thế nào? 

Chức năng của văn phòng công chứng dương đức hiếu?

Để hiểu rõ hơn về văn phòng công chứng bạn cần biết chức năng và vai trò của chúng. Theo đó chức năng của văn phòng công chứng bao gồm:

Chức năng đầu tiên và cũng là quan trọng nhất đó chính là xác thực và chứng nhận tính chính xác, hợp pháp của các hợp đồng giao dịch dân sự, dưới hình dạng là văn bản hoặc một số giấy tờ khác…

Ngoài ra các công chứng viên trong văn phòng công chứng nói riêng và văn phòng công chứng nói chung có chức năng đảm bảo sự an toàn cho các bên khi tham gia ký kết hợp đồng và thực hiện giao dịch.

Từ đó mà tránh được những tranh chấp có thể xảy ra ở mức thấp nhất, đồng thời những quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân cũng được hỗ trợ và bảo vệ. Nhờ đó giúp cho nền kinh tế – xã hội được đảm bảo, phát triển một cách ổn định và bền vững.

Những trường hợp nào thì cần công chứng?

Có rất nhiều người đã từng tham gia công chứng qua các loại giấy tờ, văn bản… nhưng cũng có nhiều người vẫn chưa biết có những trường hợp nào thì cần được công chứng. Trên thực tế có hai trường hợp cần được công chứng như sau:

Trường hợp 1: Bao gồm các loại hợp đồng dân sự và giấy tờ cần phải công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề đó.

Trường hợp 2: Trường hợp này do các bên cá nhân hay tổ chức có tham gia giao kết hợp đồng hay có yêu cầu và nhu cầu công chứng một cách tự nguyện. 

Vai trò của văn phòng công chứng dương đức hiếu là gì?

Vai trò của văn phòng công chứng được chia ra thành vai trò của các bên như sau:

Đối với các bên khi tham gia giao dịch: Văn phòng công chứng giúp cho việc thực hiện các giao dịch của các cá nhân và tổ chức trở nên nhanh chóng và thuận lợi, đúng pháp luật. Từ đó quyền và lợi ích hợp pháp của họ được đảm bảo một cách tối ưu.

Đối với nhà nước: Văn phòng công chứng ra đời đã làm giảm bớt gánh nặng về số lượng công việc phải xử lý của cơ quan nhà nước liên quan đến vấn đề này. Không những thế vai trò lớn nhất của văn phòng công chứng là góp phần đẩy mạnh quá trình pháp chế chủ nghĩa xã hội cũng như phát huy tốt các nguồn lực pháp lý trong toàn xã hội.

Đối với chính văn phòng công chứng: Thu được các khoản phí và thù lao khi thực hiện hoạt động công chứng theo như đã quy định.

Bài viết trên đây chúng tôi đã cung cấp cho các bạn những thông tin quan trọng về vai trò và chức năng của văn phòng công chứng. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp có ích cho bạn. Nếu bạn đang có nhu cầu công chứng và đang tìm kiếm một văn phòng công chứng uy tín cung cấp dịch vụ công chứng lấy ngay thì hãy liên hệ với Luật Trần và Liên danh để nhân viên của chúng tôi hỗ trợ bạn.

Nên chứng thực ở phường hay văn phòng công chứng dương đức hiếu?

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng ( căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014)

Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)

Thẩm quyền công chứng:

– Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).

– Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác).

Thẩm quyền chứng thực Chủ yếu cho cơ quan nhà nước thực hiện.

– Phòng Tư pháp.

– UBND xã, phường.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

– Công chứng viên.

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

 

 

 

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Căn cứ theo quy định trên, hiện nay ngoài Ủy ban xã phường, Nhà nước quy định văn phòng công chứng chứng thực bản sao từ bản chính do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận.

Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động mở văn phòng công chứng dương đức hiếu

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, mở văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:

Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;

Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công chứng viên hành nghề trong Văn phòng công chứng;

Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.

>>>Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi. Người đại diện văn phòng công chứng phải đăng báo những nội dung giấy đăng ký hoạt động được cấp lại theo quy định tại khoản 1 Điều này.

văn phòng công chứng dương đức hiếu
văn phòng công chứng dương đức hiếu

Điều kiện mở văn phòng công chứng dương đức hiếu

Căn cứ Điều 22 Luật Công chứng, điều kiện để mở văn phòng công chứng bao gồm:

Điều kiện về loại hình công ty

Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động loại hình công ty hợp danh.

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Điều kiện về thành viên sáng lập

Văn phòng công chứng phải có từ 02 công chứng viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn.

Theo đó, chỉ có công chứng viên mới được đứng ra thành lập văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng phải có ít nhất 02 thành viên sáng lập. Các thành viên này có trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. 

Điều 8 Luật Công chứng có quy định về tiêu chuẩn công chứng viên như sau:

– Là công dân Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.

– Có phẩm chất đạo đức tốt và tuân thủ pháp luật.

– Có bằng cử nhân luật và sau đó đã công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức.

– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

– Đảm bảo đủ sức khỏe để hành nghề.

Điều kiện về người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật của văn phòng công chứng là trưởng văn phòng công chứng. Người này phải là công chứng viên hợp danh của văn phòng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Điều kiện về tên gọi

Tên gọi của văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “văn phòng công chứng”, kèm theo là họ tên của trưởng văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng.

Tên gọi của văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận nhưng không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm văn hóa, đạo đức, truyền thống lịch sử và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Điều kiện về trụ sở

Theo Điều 17 Nghị định 29/2016/NĐ-CP, trụ sở của văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Phải có địa chỉ cụ thể.

– Có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp.

– Có nơi tiếp người yêu cầu công chứng.

– Có nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.

– Công chứng viên khi thành lập văn phòng công chứng phải nộp các giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động văn phòng công chứng.
Sở Tư pháp sẽ kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.

Điều kiện về con dấu

Văn phòng công chứng  phải có con dấu riên và không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập.

Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý và sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Điều kiện về tài sản

Văn phòng công chứng phải có tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

Theo đó, văn phòng công chứng là một pháp nhân có tài sản độc lập với chủ sở hữu.

Hồ sơ mở văn phòng công chứng

Để mở văn phòng công chứng, cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng.

– Đề án thành lập văn phòng công chứng nêu rõ sự cần thiết thành lập và dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.

– Quyết định bổ nhiệm công chứng viên (bản sao).

(theo Điều 23 Luật Công chứng)

Thủ tục thành lập văn phòng công chứng

Căn cứ Điều 23 Luật Công chứng, trình tự, thủ tục thành lập văn phòng công chứng được thực hiện như sau:

Bước 1: Công chứng viên thành lập văn phòng công chứng gửi hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng đến Ủy ban nhân dân tỉnh.

Bước 2: Ủy ban nhân nhân tỉnh xem xét hồ sơ

Trong 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.

Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Bước 3: 

Trong 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương cho phép thành lập.

Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở ở địa phương nơi quyết định cho phép thành lập.

Bước 4:

Trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. 

Văn phòng công chứng được phép hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Trên đây là bài viết tư vấn về văn phòng công chứng dương đức hiếu của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139