Kiểm toán là gì và làm những công việc gì? Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, kiểm toán Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò quan trọng, góp phần tạo nên sự lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia và chất lượng quản trị. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin tổng quan và chi tiết về kiểm toán.
Kiểm toán là gì?
Thông thường khi nhắc tới khái niệm “Kiểm toán là gì?”, người ta sẽ đưa ra câu trả lời kèm theo định nghĩa của ngành kế toán. Đây là hai phạm trù gần như luôn song hành cùng nhau và bổ trợ cho nhau vì chúng có liên quan trực tiếp tới nhau.
Về cơ bản, nếu như công việc kế toán là việc cung cấp thông tin về tài chính của một tổ chức kinh tế thông qua các công cụ là báo cáo tài chính thì công việc của một kiểm toán viên sẽ là kiểm tra và xác minh tính trung thực của những báo cáo tài chính đó.
Nói cách khác, kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá tất cả các bằng chứng có liên quan đến những thông tin tài chính được cung cấp bởi kế toán viên nhằm xác minh tính chính xác và lập báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực chung đã được công nhận.
Với đặc thù công việc như vậy, ngành kiểm toán có sức ảnh hưởng rất lớn tới nhiều đối tượng, không chỉ đối với công ty được kiểm tra mà còn cả những nhà đầu tư có quan tâm tới tình hình tài chính của công ty đó.
Những báo cáo của kiểm toán viên là căn cứ đáng tin cậy nhất cho các nhà đầu tư bên ngoài và là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của một tổ chức với cơ quan nhà nước.
Kiểm toán gồm những loại nào?
Xét về hình thức kiểm toán, có 3 loại kiểm toán gồm:
Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước được thực hiện bởi cơ quan kiểm toán Nhà nước, tiến hành theo luật định và không thu phí, thông thường đối tượng được kiểm toán là những doanh nghiệp nhà nước.
Kiểm toán độc lập
Đây là hình thức kiểm toán được thực hiện bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty độc lập chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán. Nhiệm vụ chính của các kiểm toán viên là kiểm toán những báo cáo tài chính, các công ty độc lập có thể sẽ cung cấp một số dịch vụ khác về tài chính và kinh tế, tùy thuộc theo yêu cầu của khách hàng. Các công ty kiểm toán này nhận được sự tin cậy của bên thứ ba hoặc nhà đầu tư.
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là những kiểm toán viên trong chính nội bộ của công ty, tổ chức. Việc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của ban Quản trị hoặc Ban Giám đốc. Kiểm toán nội bộ thường được áp dụng trong nội bộ công ty mà ít nhận được sự tin cậy từ bên ngoài do người thực hiện kiểm toán là nhân viên trong công ty và làm việc dưới sự chỉ đạo của cấp trên.
Kiểm toán làm những công việc gì?
Mặc dù có tới 3 hình thức kiểm toán, nhưng nhìn chung, công việc của một kiểm toán thường sẽ gồm:
Lập kế hoạch kiểm toán
Để thực hiện công việc của một kiểm toán, lập kế hoạch là khâu đầu tiên và rất quan trọng nhằm định hướng cho toàn bộ hoạt động sau này. Nếu lập kế hoạch kiểm toán tốt, mọi công việc sẽ diễn ra suôn sẻ, dễ dàng ứng phó với các tình huống phát sinh.
Xây dựng chương trình kiểm toán
Kỹ năng xây dựng chương trình kiểm toán cũng không thể thiếu đối với bất cứ kiểm toán viên nào. Việc xây dựng chương trình kiểm toán giúp kiểm toán viên thực hiện công việc chặt chẽ và chính xác.
Để xây dựng chương trình kiểm toán, kiểm toán viên cần phải xác định số lượng và thứ tự các bước, các công việc cần làm kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.
Thu thập thông tin bằng các phương pháp kiểm toán
Sử dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập thông tin là công việc trọng tâm của kiểm toán viên, cụ thể như sau:
Kiểm toán cân đối: Phương pháp kiểm toán dựa trên các phương trình kế toán để kiểm toán.
Đối chiếu trực tiếp: Đối chiếu một chỉ tiêu dựa trên các nguồn tài liệu khác nhau.
Đối chiếu logic: Nghiên cứu các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau.
Điều tra: Dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá các đối tượng kiểm toán.
Trắc nghiệm: Tái diễn các hoạt động nghiệp vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua.
Ghi chép
Mọi thông tin thu thập được đều cần phải ghi chép lại. Các phát giác, nhận định và con số, sự kiện cần được kế toán viên ghi lại một cách đầy đủ. Đây là căn cứ, bằng chứng khách quan để đưa ra những kết luận kiểm toán.
Kết luận, báo cáo
Cuối cùng, kiểm toán viên cần đưa ra kết luận kiểm toán. Kết luận này cần được thể hiện ở biên bản hoặc báo cáo kiểm toán. Để đưa ra được kết luận chính xác, kiểm toán viên cần phải:
Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau khi kết thúc sự kiện.
Đánh giá tính liên tục trong hoạt động của đơn vị.
Tập hợp thư giải trình từ Ban Giám đốc.
Sau khi đưa ra kết luận, kế toán viên cần tổng kết các kết quả và lập báo cáo kiểm toán nhằm đưa ra kết luận cuối cùng về báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, tổ chức.
Chức năng của kiểm toán:
Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến
Chức năng xác minh
Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính. Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm toán. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính, việc xác minh được thực hiện theo 2 mặt:
Tính trung thực của các con số.
Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Đối với các thông tin đã được lượng hoá: Thông thường, việc xác minh được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm toán trước hết là xác minh thông tin.
Đối với các nghiệp vụ (hoạt động), chức năng xác minh của kiểm toán có thể được thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của hoạt động xác minh này thường là những biên bản. Ở lĩnh vực này, kiểm toán hướng vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến.
Chức năng bày tỏ ý kiến
Bày tỏ ý kiến là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lí, tư vấn qua xác minh:
Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài chính kế toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp.
Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm toán. Thông qua việc chỉ ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài chính, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối với đơn vị. Trong nhiều trường hợp, thông qua kiểm toán, các tổ chức đơn vị doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí tài chính ở đơn vị mình.
Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán:
Kiểm toán góp phần tạo niềm tin cho những người quan tâm
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán như các cơ quan nhà nước, ngân hàng, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác…
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của kiểm toán nói chung.
Hoạt động tài chính bao gồm nhiều mối quan hệ về đầu tư, về kinh doanh, về phân phối, về thanh toán. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó thông tin kế toán là sự phản ánh của hoạt động tài chính, là sản phẩm của quá trình xử lý thông tin bằng phương pháp kỹ thuật rất đặc thù.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu năng quản lý.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Kiểm toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lý.
Trong điều kiện mới chuyển đổi cơ chế kinh tế, hệ thống pháp lý chưa hoàn chỉnh…việc duy trì kỷ cương và đảm bảo phát triển đúng hướng chỉ có được trên cơ sở xây dựng đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt kiểm toán trên mọi lĩnh vực.
Ý nghĩa lớn nhất của kiểm toán là quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt hiện tại và người cố vấn sáng suốt cho tương lai.
Tố chất để trở thành một kiểm toán viên:
Khả năng làm việc nhóm
Kiểm toán bao gồm cả một quy trình với rất nhiều bước cần thực hiện. Do đó đây không phải là công việc của một cá nhân mà là một chuỗi những nhiệm vụ của cả một tập thể.
Bạn sẽ không thể hoàn thành một cách xuất sắc nhiệm vụ mà không có khả năng phối hợp làm việc nhóm. Trong đó, vai trò của kiểm toán trưởng là vô cùng quan trọng bởi đây là vị trí điều hành các thành viên trong nhóm để đảm bảo tiến độ công việc, đồng thời đưa ra hướng giải quyết cho các vấn đề nảy sinh và cùng bàn luận để đưa ra phương án xử lý tối ưu nhất.
Kiểm toán là công việc đòi hỏi năng lực chuyên môn rất cao, khả năng phân tích và phát hiện sai sót một cách nhạy bén. Chính vì thế sẽ có sự chênh lệch về năng lực giữa các thành viên và gây ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Do vậy, mỗi cá nhân cần dẹp bỏ cái tôi của mình, đoàn kết và hỗ trợ cho các thành viên khác để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Khả năng diễn giải và thuyết phục cao
Hoạt động của kiểm toán có phụ thuộc rất nhiều vào sự tin tưởng của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Không phải bất cứ lúc nào và không phải ai cũng có thể lắng nghe và dễ dàng đồng ý với những nhận định mà kiểm toán viên đưa ra, ngay cả khi họ đã có những bằng chứng cụ thể và xác thực.
Do vậy, để thành công trong ngành kiểm toán thì bạn cần xem xét khả năng diễn giải và thuyết phục như là một “kỹ năng” bắt buộc phải có chứ không phải thực hiện nó theo “bản năng”. Bên cạnh kiến thức chuyên môn thì kỹ năng này sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn trong việc thuyết phục người nghe tiếp nhận vấn đề một cách chính xác và nhanh chóng
Có tư duy logic
Đặc thù của ngành kiểm toán đòi hỏi tính khoa học và logic rất cao, do đó rèn luyện tư duy logic là điều không thể thiếu. Mỗi một vấn đề xảy ra đều sẽ có nhiều hướng giải quyết khác nhau, cho ra những kết quả hoàn toàn khác nhau.
Do vậy một kiểm toán viên cần không ngừng nâng cao khả năng tư duy logic của mình để sắp xếp công việc cần làm một cách khoa học, đồng thời tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các giải pháp tạm thời để đưa ra một phương án điều chỉnh tối ưu nhất.
Thấu hiểu lý luận ứng dụng một vấn đề
Khả năng thấu hiểu ý nghĩa và cơ sở lý luận ứng dụng để giải quyết vấn đề đòi hỏi tính chuyên môn rất cao và việc áp dụng những chuyên môn đó trong từng hoàn cảnh thực tiễn cụ thể. Nghề kiểm toán cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải có kiến thức sâu rộng về các quy tắc ứng xử của luật lệ trong nghề và những luật khác có liên quan.
Nếu không hiểu rõ và kỹ về các cơ sở lý luận này thì bạn sẽ không thể nhận diện được những điều sai trái hoặc có xu hướng sẽ biến thành sai trái, hoặc đôi khi sẽ rơi vào tình trạng nhận biết được nhưng vẫn không có biện pháp giải quyết triệt để.
Nhận diện và nắm bắt vấn đề mới nhanh chóng
Điểm khác biệt cơ bản giữa nghề kế toán và kiểm toán đó chính là cách nhìn nhận vấn đề. Nếu như công việc chính của kế toán là đi từ chi tiết tới tổng hợp thì nhiệm vụ của kiểm toán chính là xem xét từ tổng hợp rồi đi đến từng chi tiết.
Tính chất này của nghề kiểm toán đòi hỏi mỗi người làm phải có khả năng nhận diện và nắm bắt vấn đề mới một cách nhanh chóng. Ngoài ra, áp lực hoàn thành công việc trong giới hạn thời gian nhất định cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm bắt vấn đề thật nhanh để tìm ra những điểm sai trái trong các bản báo cáo tài chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về kiểm toán Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.