Dự trữ ngoại hối là gì

Dự trữ ngoại hối là gì

Dự trữ ngoại hối là gì? Trong bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ tổng hợp những quy phạm pháp luật liên quan đến việc dự trữ ngoại hối và mục đích của việc dự trữ ngoại hối. Cụ thể nội dung như sau.

Hiểu thế nào về dự trữ ngoại hối?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh Ngoại hối 2005 (sửa đổi và bổ sung năm 2013), ngoại hối bao gồm các thành phần sau:

– Ngoại tệ, bao gồm đồng tiền của các quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.

– Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các loại séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác.

– Giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.

– Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, bao gồm vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng được mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, và vàng được giữ trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú.

– Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khi chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 50/2014/NĐ-CP, dự trữ ngoại hối nhà nước được xác định là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm ba loại tài sản như sau:

– Dự trữ ngoại hối chính thức: Đây là phần tài sản bằng ngoại hối thuộc sở hữu của Nhà nước và được giao cho Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý. Dự trữ ngoại hối  chính thức được xác định theo quy định của Chính phủ và có vai trò đảm bảo cho sự ổn định của tỷ giá và đáp ứng nhu cầu thanh toán của đất nước trong các hoạt động kinh tế và tài chính.

–  Tiền gửi ngoại tệ và vàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) và Kho bạc Nhà nước gửi tại Ngân hàng Nhà nước: Đây là các khoản tiền gửi ngoại tệ và vàng của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước được gửi tại Ngân hàng Nhà nước. Các khoản tiền này được tính vào DTNHH nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu thanh toán của các tổ chức này và của đất nước nói chung.

– Các nguồn ngoại hối khác: Ngoài hai loại tài sản trên, dự trữ ngoại hối chính thức còn bao gồm các nguồn ngoại hối khác như tài khoản ngoại tệ của chính phủ, các khoản tín dụng ngoại hối từ các tổ chức tài chính quốc tế, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, du lịch và các nguồn khác.

Vì vậy, dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và bao gồm Dự trữ ngoại hối chính thức, tiền gửi ngoại tệ và vàng của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước, cùng các nguồn ngoại hối khác.

Nhà nước dự trữ ngoại hối để làm gì?

Nhà nước dự trữ ngoại hối là số tiền và các tài sản nước ngoài của một quốc gia mà được giữ bởi ngân hàng trung ương hay cơ quan tài chính của chính phủ. Nhà nước dự trữ ngoại hối được sử dụng để đảm bảo rằng quốc gia có đủ tiền và tài sản để thực hiện các giao dịch liên quan đến thương mại quốc tế và thanh toán các khoản nợ nước ngoài. Cụ thể, nhà nước dự trữ ngoại hối được sử dụng để:

– Đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ nước ngoài: Khi một quốc gia vay tiền từ các tổ chức tài chính quốc tế hoặc các nước khác, nhà nước dự trữ ngoại hối được sử dụng để đảm bảo thanh toán các khoản nợ này.

– Điều chỉnh giá trị tiền tệ: Nhà nước có thể sử dụng dự trữ ngoại hối để mua hoặc bán tiền tệ của quốc gia, điều chỉnh giá trị tiền tệ trong nước và duy trì ổn định tài chính.

– Đầu tư và phát triển kinh tế: Nhà nước có thể sử dụng dự trữ ngoại hối để đầu tư và phát triển kinh tế trong nước, bằng cách đầu tư vào các dự án hạ tầng hoặc tài sản khác.

– Ứng phó với các khủng hoảng tài chính: Khi có các khủng hoảng tài chính ở nước này hoặc nước khác, nhà nước dự trữ ngoại hối được sử dụng để ứng phó với các tình huống khó khăn này, bảo vệ kinh tế và đồng tiền của quốc gia.

Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối 

Các thành phần cấu thành dự trữ ngoại hối của Nhà nước theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 50/2014/NĐ-CP cụ thể:

– Ngoại tệ tiền mặt và tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài: Đây là số tiền ngoại tệ mà Nhà nước giữ dưới dạng tiền mặt hoặc gửi trong các tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng nước ngoài.

– Chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành: Đây là các tài sản giá trị khác bằng ngoại tệ mà Nhà nước đầu tư, chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu hoặc các chứng chỉ quỹ.

– Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế: Đây là quyền truy cập vào nguồn tài nguyên ngoại hối dự trữ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) mà Nhà nước sở hữu để có thể rút vốn trong trường hợp cần thiết.

– Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý: Đây là số vàng mà Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng như một phần trong dự trữ ngoại hối của Nhà nước.

– Các loại ngoại hối khác của Nhà nước: Đây là các loại ngoại hối khác mà Nhà nước sở hữu và sử dụng như một phần trong dự trữ ngoại hối, chẳng hạn như các loại tiền tệ khác hoặc các loại quyền sử dụng ngoại tệ đặc biệt.

Dự trữ ngoại hối là gì
dự trữ ngoại hối là gì

Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối của nhà nước theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 50/2014/NĐ-CP:

– Ngoại hối mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối: Đây là khoản ngoại hối mà Nhà nước đã mua từ ngân sách nhà nước hoặc từ thị trường ngoại hối. Khi nhà nước mua ngoại hối từ ngân sách nhà nước, nó được chuyển từ quỹ ngân sách nhà nước sang dự trữ ngoại hối. Khi nhà nước mua ngoại hối từ thị trường ngoại hối, nó được mua từ các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường ngoại hối.

– Ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế: Đây là khoản ngoại hối mà Nhà nước đã vay từ các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Khoản ngoại hối này được sử dụng để bảo đảm thanh toán các khoản nợ nước ngoài của nhà nước.

– Ngoại hối từ tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng: Đây là khoản ngoại hối được gửi tiền vào các tài khoản ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác. Khoản ngoại hối này được sử dụng để đảm bảo thanh toán các khoản nợ nước ngoài của Nhà nước và để hỗ trợ hoạt động kinh tế và tài chính của đất nước.

– Ngoại hối mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước: Đây là khoản ngoại hối mà Nhà nước đã thu được từ các khoản sinh lời từ các khoản đầu tư vào dự trữ ngoại hối. Nhà nước đầu tư vào các khoản này để tăng giá trị của dự trữ ngoại hối và tạo ra thu nhập cho Nhà nước.

– Ngoại hối từ các nguồn khác: Đây là khoản ngoại hối mà Nhà nước nhận được từ các nguồn khác, chẳng hạn như từ các khoản trả lại nợ của các quốc gia khác hoặc từ các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, du lịch, chuyển tiền của người dân và các tổ chức tại Việt Nam. Khoản ngoại hối này đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu ngoại hối của đất nước và đảm bảo sự ổn định của thị trường ngoại hối.

Tổng hợp lại, các nguồn hình thành dự trữ ngoại hối của Nhà nước là sự kết hợp của các nguồn ngoại hối được mua từ ngân sách nhà nước và thị trường ngoại hối, ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế, ngoại hối từ tiền gửi ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng, ngoại hối mua từ các khoản sinh lời từ đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước và ngoại hối từ các nguồn khác. Sự đa dạng và phong phú của các nguồn này giúp đảm bảo tính linh hoạt và ổn định của dự trữ ngoại hối, đồng thời giúp Nhà nước đáp ứng nhu cầu ngoại hối của đất nước một cách hiệu quả.

Cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước

Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư ngoại hối nhà nước

Tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước được xây dựng dựa trên các cơ sở theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 50/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước;

– Dự báo diễn biến tình hình thị trường tài chính quốc tế và thị trường ngoại hối trong nước;

– Hệ thống xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín trên thế giới.

Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư ngoại hối nhà nước

Cơ cấu đầu tư ngoại hối nhà nước bao gồm cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối và cơ cấu đầu tư Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng. Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư của hai loại đó được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 6 Nghị định 50/2014/NĐ-CP.

Cụ thể quy định như sau:

– Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư của Quỹ dự trữ ngoại hối:

+ Xu hướng biến động tỷ giá, lãi suất và giá vàng trên thị trường quốc tế;

+ Tình hình đầu tư vào các loại ngoại tệ và vàng trong dự trữ quốc tế của các nước trên thế giới theo thống kê của Quỹ tiền tệ quốc tế.

– Cơ sở xây dựng cơ cấu đầu tư của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng:

+ Mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá và giá vàng;

+ Tình hình biến động tỷ giá và giá vàng trên thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế;

+ Tình hình sử dụng các loại ngoại tệ trong thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và trả nợ nước ngoài của Việt Nam;

+ Hạn mức ngoại hối của Quỹ bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ.

Ngân hàng Nhà nước quy định cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước.

Định kỳ 6 tháng và khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phê duyệt cơ cấu, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước và báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng thời gửi Bộ Tài chính để phối hợp.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về dự câu hỏi trữ ngoại hối là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139