Giải thể doanh nghiệp là một hoạt động mà doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại dựa trên nhiều lý do – hoặc là do vi phạm pháp luật buộc phải giải thể, hoặc là do ý chí tự nguyện của doanh nghiệp. Khi thực hiện việc giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện giải thể theo quy định của pháp luật.
Nếu không thể đáp ứng các điều kiện này, ví dụ như khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì doanh nghiệp không thể thực hiện việc giải thể mà phải thực hiện việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp dưới hình thức phá sản, ảnh hưởng đến uy tín của các chủ sở hữu.
Vậy, các trường hợp giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào? và điều kiện giải thể doanh nghiệp là gì? Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp thông tin cho Quý Khách hàng qua bài viết dưới đây.
Giải thể doanh nghiệp là gì?
Cho tới thời điểm hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật khác liên quan chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về giải thể doanh nghiệp.
Nhưng thông qua các quy định của pháp luật, sự tổng hợp và phân tích, có thể hiểu rằng, giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp thực hiện việc chấm dứt hoàn toàn sự tồn tại cũng như tất cả các hoạt động của doanh nghiệp một cách tự nguyện hoặc theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Việc giải thể doanh nghiệp trong bất cứ trường hợp nào cũng cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty là những quy định nội bộ do chính các thành viên của công ty cùng nhau cam kết và thống nhất. Đồng thời, pháp luật không bắt buộc nội dung về thời hạn hoạt động của công ty trong Điều lệ công ty.
Do vậy, việc có quy định thời hạn hoạt động trong Điều lệ công ty hay không, đó là vấn đề nội bộ doanh nghiệp, tức là phụ thuộc vào sự thống nhất, quyết định của mỗi doanh nghiệp.
Cụ thể, nếu Điều lệ công ty không quy định về thời hạn hoạt động, thì doanh nghiệp không phát sinh hoạt động giải thể doanh nghiệp vì lý do hết thời hạn hoạt động. Mặt khác, trong trường hợp Điều lệ công ty quy định về thời hạn hoạt động, thì khi tới thời hạn đó, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Theo nghị quyết, quyết định của cấp lãnh đạo công ty
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, có thể phát sinh một số vấn đề khách quan hay chủ quan khiến các lãnh đạo của doanh nghiệp ra quyết định giải thể.
Các lý do đó có thể là: hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không còn khả năng thanh toán các khoản nợ, nhu cầu cá nhân… Trong trường hợp này, lãnh đạo công ty sẽ ra quyết định giải thể doanh nghiệp, cụ thể:
– Doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giải thể theo quyết định của chủ sở hữu của doanh nghiệp;
– Công ty hợp danh giải thể dựa theo quyết định của Hội đồng thành viên;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên giải thể theo quyết định của Hội đồng thành viên;
– Công ty cổ phần giải thể dựa theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Đây là trường hợp giải thể doanh nghiệp theo sự tự nguyện của chủ doanh nghiệp.
Không đáp ứng được các điều kiện pháp định trong thời hạn quy định
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì mỗi loại hình doanh nghiệp cần có đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật.
Sau khi thành lập hoặc trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ phải đáp ứng duy trì đủ số lượng thành viên tối thiểu này.
Theo đó, doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là hai loại hình chỉ yêu cầu một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Đối với những loại hình doanh nghiệp còn lại thì sẽ phải đáp ứng số lượng thành viên tối thiểu sau đây:
– Công ty hợp danh cần có ít nhất 02 thành viên hợp danh trở lên;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có ít nhất 02 thành viên trở lên (tối đa là 50 thành viên);
– Công ty cổ phần có ít nhất 03 cổ đông sáng lập (không giới hạn số lượng thành viên).
Do vậy, nếu như công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong vòng 06 tháng mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì buộc phải giải thể doanh nghiệp.
Đây là trường hợp giải thể doanh nghiệp theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ phải giải thể doanh nghiệp. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp sau sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
Trong trường hợp này, để tránh bị ra quyết định giải thể, Quý Khách hàng cần chứng minh được những thông tin này là kết quả của sự nhầm lẫn, thiếu sót mà không phải là những thông tin mà doanh nghiệp cố tình giả mạo tạo ra nhằm mục đích đánh lừa.
– Doanh nghiệp được thành lập bởi những cá nhân, tổ chức bị cấm thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020;
– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
– Doanh nghiệp không gửi báo cáo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
– Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Đây là trường hợp giải thể doanh nghiệp theo yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Các điều kiện cần đáp ứng để thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp
Để có thể thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, Quý Khách hàng cần lưu ý những vấn đề sau đây:
– Có nghị quyết, quyết định giải thể bằng văn bản của chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân), chủ sở hữu (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Hội đồng thành viên (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh), Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) thông qua các Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Đồng thời, các Nghị quyết, quyết định này sẽ được gửi đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người lao động và các chủ nợ;
– Doanh nghiệp cần hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trước khi thực hiện thủ tục thông báo giải thể doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đăng trụ sở chính;
– Doanh nghiệp cần thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo chấm dứt giải thể doanh nghiệp mà vẫn chưa thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản, doanh nghiệp phải gửi phương án giải quyết nợ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính, đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.
Trong đó, doanh nghiệp cần ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Nếu như không thể thanh toán đúng thời hạn như đã cam kết, doanh nghiệp không được phép giải thể;
– Hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ về thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế;
– Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Doanh nghiệp cần chấm dứt hoạt động giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài trước khi thực hiện thủ tục thông báo giải thể doanh nghiệp.
Lưu ý: Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp tại trường hợp giải thể doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Xử lý vi phạm hành chính khi thực hiện giải thể doanh nghiệp
Theo quy định của Nghị định 50/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
– Không thực hiện thủ tục giải thể trong trường hợp bắt buộc giải thể;
– Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động. Doanh nghiệp buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động.
Một số câu hỏi liên quan tới giải thể doanh nghiệp
Câu hỏi 1: Công ty tôi đang chuẩn bị tiến hành giải thể doanh nghiệp sau khi có quyết định của Hội đồng thành viên. Nhưng hiện tại, công ty tôi vẫn đang tiến hành giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng với một bên thứ ba. Với tình trạng như vậy, tôi có thể giải thể doanh nghiệp hay chưa?
Trả lời:
Công ty của Quý Khách hàng đã có thể giải thể doanh nghiệp được rồi. Vì theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật chỉ quy định doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Do vậy, nếu như Quý công ty vẫn đang trong quá trình thương lượng (hoặc kể cả hòa giải), thì hoạt động này không ảnh hưởng gì tới việc giải thể doanh nghiệp.
Câu hỏi 2: Doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp thì việc thực hiện giải thể doanh nghiệp có khác gì so với việc giải thể của các doanh nghiệp thông thường hay không?
Trả lời:
Về cơ bản, việc giải thể của doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp giống với thủ tục giải thể của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, những doanh nghiệp này cần bổ sung thêm một trách nhiệm cần phải thực hiện. Cụ thể, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới số hotline để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).