Chi phí giải thể doanh nghiệp hết bao nhiêu tiền? Mức phí dịch vụ giải thể công ty là bao nhiêu? Mức phí giải thể doanh nghiệp có đắt không? Ở đâu cung cấp dịch vụ giải thể doanh nghiệp trọn gói giá rẻ? Là hàng loạt những thắc mắc phổ biến của hầu hết quý khách hàng có nhu cầu tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Hôm nay, Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp quý khách hàng giải đáp những thắc mắc trên qua nội dung bài viết chi phí giải thể doanh nghiệp sau đây:
Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể chỉ sự không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức nữa. Theo đó, giải thể doanh nghiệp được hiểu là việc chấm dứt tư cách pháp nhân và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.
Khoản 6 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về tình trạng của doanh nghiệp đã giải thể “là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục giải thể theo quy định và được Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý theo khoản 8 Điều 208, khoản 5 Điều 209 Luật Doanh nghiệp”.
Khi thực hiện xong thủ tục giải thể doanh nghiệp, tình trạng này sẽ được cập nhật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Giải thể công ty, doanh nghiệp dễ hay khó? Các khó khăn trong quá trình giải thể?
Thủ tục giải thể doanh nghiệp rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong đó, quan trọng nhất chính là thủ tục chốt thuế giải thể. Trong quá trình chốt thuế thì doanh nghiệp phải giải quyết tất cả các khoản nợ thuế còn nợ (nếu có) và tờ khai còn thiếu.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động mà không tiến hành làm thủ tục giải thể theo đúng quy định thì sẽ bị đưa vào danh sách khóa mã số thuế. Người đại diện của công ty trong trường hợp này sẽ không được phép thành lập công ty khác và không xuất cảnh được.
Doanh nghiệp giải thể trong trường hợp nào
Doanh nghiệp tiến hành thủ tục giải thể trong 2 trường hợp chính: Tự nguyện hoặc bị cơ quan chức năng yêu cầu giải thể.
Trường hợp tự nguyện: Theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên và chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
Trường hợp bị cơ quan chức năng yêu cầu giải thể: Khi các thành viên trong công ty chuyển nhượng vốn góp, cổ phần hoặc công ty mua lại phần vốn góp, khiến công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Các điều kiện cần đáp ứng để thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp
Để có thể thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp, Quý Khách hàng cần lưu ý những vấn đề sau đây:
– Có nghị quyết, quyết định giải thể bằng văn bản của chủ doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân), chủ sở hữu (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Hội đồng thành viên (công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh), Đại hội đồng cổ đông (công ty cổ phần) thông qua các Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Đồng thời, các Nghị quyết, quyết định này sẽ được gửi đến Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người lao động và các chủ nợ;
– Doanh nghiệp cần hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, trước khi thực hiện thủ tục thông báo giải thể doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đăng trụ sở chính;
– Doanh nghiệp cần thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Trường hợp khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo chấm dứt giải thể doanh nghiệp mà vẫn chưa thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản, doanh nghiệp phải gửi phương án giải quyết nợ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính, đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.
Trong đó, doanh nghiệp cần ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Nếu như không thể thanh toán đúng thời hạn như đã cam kết, doanh nghiệp không được phép giải thể;
– Hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ về thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế;
– Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Doanh nghiệp cần chấm dứt hoạt động giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài trước khi thực hiện thủ tục thông báo giải thể doanh nghiệp.
Lưu ý: Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp tại trường hợp giải thể doanh nghiệp do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Đăng ký giải thể doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 70, 71 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
Việc đăng ký giải thể doanh nghiệp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
– Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
Phương án giải quyết nợ (nếu có).
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục giải thể và gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 210 Luật Doanh nghiệp (cụ thể bên dưới).
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho Cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan.
Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp và Phòng Đăng ký kinh doanh chưa chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện giải thể, doanh nghiệp gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải thông báo và nghị quyết, quyết định về việc hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin hủy bỏ nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế.
Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định khi làm thủ tục giải thể.
Lệ phí giải quyết giải thể doanh nghiệp
Miễn lệ phí giải thể doanh nghiệp (theo Thông tư 47/2019/TT-BTC).
Xử lý vi phạm hành chính khi thực hiện giải thể doanh nghiệp
Theo quy định của Nghị định 50/2016/NĐ-CP được Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
– Không thực hiện thủ tục giải thể trong trường hợp bắt buộc giải thể;
– Không gửi hoặc gửi không đúng thời hạn quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động. Doanh nghiệp buộc gửi quyết định giải thể và biên bản họp tới cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và người lao động.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chi phí giải thể doanh nghiệp. Nếu bạn đọc còn có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến nội dung tư vấn của Luật Trần và Liên Danh, xin hãy liên hệ qua địa chỉ hotline của chúng tôi để được tư vấn tốt nhất. Cảm ơn bạn đã tin tưởng vào sự tư vấn của chúng tôi.