Chuẩn bị phạm tội là một trong những bước dẫn đến hành vi phạm tội. Nhiều người băn khoăn nếu có ý định giết người thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Chuẩn bị phạm tội là gì? xử lý chủ thể có ý định giết người
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định dưới đây thì được xem là phạm tội hoàn thành:
+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (điểm a khoản 2 Điều 113)
+ Tội khủng bố (điểm a khoản 2 Điều 299)
Thông thường, một tội phạm thực hiện hành vi phạm tội qua các giai đoạn:
– Chuẩn bị phạm tội
– Phạm tội chưa đạt
– Tội phạm hoàn thành
Để có thể xem xét trách nhiệm hình sự của một đối tượng tại giai đoạn chuẩn bị phạm tội thì hành vi đó phải được biểu hiện ra bên ngoài bằng các hoạt động cụ thể. Nên, nếu tội phạm chỉ mới dừng ở suy nghĩ, chưa bộc lộ ra ngoài bằng hành vi, động thái thì không có căn cứ xác định trách nhiệm hình sự.
Việc biểu hiện từ suy nghĩ đến hành vi có thể thông qua các hành động như tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi phạm tội; thành lập băng nhóm, tổ chức tội phạm; tham gia vào các băng, nhóm tội phạm sẵn có.
Như vậy, trong trường hợp chuẩn bị phạm tội giết người thì người đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Chuẩn bị phạm tội giết người đi tù bao nhiêu năm?
Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Cụ thể, người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội dưới đây:
– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
– Tội gián điệp (Điều 110)
– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
– Tội bạo loạn (Điều 112)
– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
…
– Tội giết người (Điều 123)
Khoản 3 Điều này cũng nêu rõ, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168). Với các tội danh còn lại thì người chuẩn bị phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, theo quy định trên thì người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội giết người vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự dù hành vi giết người chưa xảy ra và tội phạm giết người chưa được thực hiện.
Cụ thể Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội giết người như sau:
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Như vậy, nếu có căn cứ người này đang thuê người để giết bạn nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chuẩn bị phạm tội giết người. Mức hình phạt đối với hành vi này là từ 1 – 5 năm tù.
Bạn cũng cần lưu ý để bảo vệ tính mạng của mình, bạn có thể tố giác tội phạm tới Cơ quan điều tra để được can thiệp, giải quyết. Tuy nhiên, để cơ quan thẩm quyền tin tố cáo của bạn là đúng bạn cần có bằng chứng, tài liệu liên quan có thể là tin nhắn hoặc file ghi âm, video…
Tội giết người được quy định thế nào trong Bộ luật Hình sự 2015?
Điều 123. Tội giết người
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Các dấu hiệu pháp lý của tội giết người Điều 123 Bộ luật hình sự 2015
Chủ thế của tội giết người – Điều 123 Bộ luật hình sự
Chủ thể của tội giết người là chủ thể thường. Nghĩa là bất kỳ người nào từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thể của tội giết người.Theo quy định tại Điều 12 của Bộ luật hình sự, thì người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ 16 tuổi trở lên: Chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Khách thể của tội giết người – Điều 123 Bộ luật hình sự
Quyền sống là một trong những quyền cơ bản nhất của con người. Cuộc sống của mỗi người bắt đầu từ khi họ được sinh ra đến khi họ chết. Tội giết người trực tiếp xâm phạm quyền sống của con người.
Đối tượng tác động của tội giết người là thân thể con người đang sống. Hành vi của người phạm tội giết người đã xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người.
Mặt chủ quan của tội giết người – Điều 123 Bộ luật hình sự
Người phạm tội giết người luôn thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).
Giết người với lỗi cố ý trực tiếp là trường hợp một người nhận thức hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức hậu quả chết người sẽ xảy ra và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra.
Giết người với lồi cố ý gián tiếp là trường hợp một người nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm, nhận thức được hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng bỏ mặc cho hậu quả xảy ra.
Mặt khách quan của tội giết người – Điều 123 Bộ luật hình sự
Hành vi
Mặt khách quan của tội giết người được thể hiện ở hành vi tước bỏ quyền sống của người khác một cách trái pháp luật bằng những thủ đoạn và phương tiện khác nhau gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Hành vi phạm tội có thể hành động hoặc không hành động. Các phương tiện như súng, dao, gậy, tay chân, thuốc độc… Hành vi tước bỏ quyền sống của người khác thường được thực hiện bằng các phương thức như bắn, chém, đâm, treo cổ, bóp cổ, đầu độc, đấm đá…vv
Hậu quả
Hậu quả do hành vi của tội phạm giết người gây ra là làm người khác chết (tức là chấm dứt sự sống của người khác). Tuy nhiên chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích làm chấm dứt sự sống của người khác (hay làm cho người khác chết) thì được coi là cấu thành tội giết người cho dù hậu quả chết người có xảy ra hay không.
Một số trường hợp, việc dùng vũ lực không gây ra hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chết mà chỉ có tác dụng đẩy nạn nhân vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng và tử vong (như xô nạn nhân xuống sông và bỏ mặc cho đến chết hoặc đạp nạn nhân ra ngoài đường đang có nhiều xe ôtô chạy dẫn đến bị xe cán chết…) vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người nếu chứng minh được người thực hiện hành vi đó có mục đích giết người. Đây có thể xem là hậu quả gián tiếp.
Mức hình phạt đối với tội giết người Điều 123 Bộ luật hình sự 2015
Như quy định trên, người thực hiện tội phạm giết người sẽ chịu hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự: Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 123 Bộ luật hình sự: Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau: Giết 02 người trở lên; Giết người dưới 16 tuổi; Giết phụ nữ mà biết là có thai; Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;….
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật hình sự: Khung hình phạt tù từ 01 đến 05 năm cho người chuẩn bị phạm tội giết người.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật hình sự: Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội tại Điều 123 Bộ luật hình sự 2015
Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:
Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến có ý định giết người. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!