Thủ tục nhận con nuôi trong nước

thủ tục nhận con nuôi trong nước

Thủ tục nhận con nuôi trong nước theo quy định mới nhất năm 2022 bao gồm những gì? Hãy cùng Luật Trần và Liên danh chúng tôi tìm hiểu về thủ tục và các vấn đề liên quan đến nhận nuôi con nuôi qua bài viết dưới đây:

Việc nhận nuôi con nuôi hiện nay được xem là một trong những giải pháp mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.

Bởi những ý nghĩa của nó đã và đang đem lại: góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cho những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tìm được một mái ấm và đáp ứng được những nhu cầu chính đáng của những người nhận nuôi con nuôi do vợ chồng hiếm muộn, vô sinh hoặc trường hợp phụ nữ sống đơn thân,…

Khái niệm về nuôi con nuôi

Nuôi con nuôi là việc một người đã trưởng thành (hoặc một cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp) nhận một hay nhiều trẻ em không do mình trực tiếp sinh ra làm con. Việc nhận nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, tức là kể từ thời điểm nhận con nuôi, người nhận con nuôi có tư cách là cha, mẹ của trẻ em được nhận làm con nuôi.

Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh lực con nuôi quốc tế quy định “khi một trẻ em thường trú ở một Quốc gia ký kết (Nước gốc) đã, đang hoặc sẽ được chuyển đến một Quốc gia ký kết khác (Nước nhận) sau khi đã được một cặp vợ chồng hay một người thường trú ở Quốc gia nhận làm con nuôi thì phải áp dụng Công ước này”.

Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định: nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Cha, mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Quan hệ gia đình, quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận nuôi con nuôi với người được nhận làm con nuôi được hình thành từ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc và phải được nhà nước công nhận.

Ý nghĩa của chế định pháp luật về nuôi con nuôi

Trẻ em còn nhỏ, chưa phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ nên cần phải được bảo vệ, nuôi nấng, cần được trưởng thành trong môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và thông cảm để phát triển đầy đủ và hài hoà nhân cách của mình.

Trường hợp trẻ em không có cha mẹ thì cũng có quyền có một gia đình và được nhận làm con nuôi dưới hình thức hợp pháp nhằm đảm bảo cho trẻ em đó được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đầy đủ. Một trong những mục đích của Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh lực con nuôi nước ngoài là “Thiết lập những bảo đảm để việc nuôi con nuôi quốc tế diễn ra vì lợi ích tốt nhất của trẻ em được công nhận trong luật pháp quốc tế”.

Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quyền cơ bản của trẻ em đã được pháp luật Việt Nam quy định trong nhiều văn bản pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định: “trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Khoản 1 Điều 37). Bộ luật dân sự năm 2015 thừa nhận quyền nuôi con nuôi là một quyền tự do dân sự của cá nhân, Điều 39 của Bộ luật dân sự quy định: “Cá nhân có quyền kết hôn, dịch vụ nhận con nuôi, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình”. Khoản 2 Điều 24 của Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi..

Nhằm bảo đảm trẻ em có quyền có gia đình, có cha, có mẹ, được yêu thương chăm sóc, được sống trong tình cảm của cha, tình yêu của mẹ, được lớn lên trong bầu không khí gia đình, được trưởng thành dưới sự giáo dục, định hướng của cha, mẹ; đồng thời, bảo đảm quyền được làm cha, làm mẹ của một số người không may mắn trong cuộc sống (như người bị vô sinh, hiếm muộn, phụ nữ đơn thân hoặc người đã có con nhưng con bị bệnh hiểm nghèo, con bị chết và người đó không còn khả năng sinh con…), pháp luật Việt Nam đã công nhận quyền nuôi con nuôi và quyền được làm con nuôi là một trong những quyền con người, quyền công dân được pháp luật tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật.

thủ tục nhận con nuôi trong nước
thủ tục nhận con nuôi trong nước

Làm thủ tục nhận con nuôi trong nước ở đâu?

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, cơ quan thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể:

– Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;

– Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;

– Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi như sau:

– Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;

– Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…

Các bước thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

Giấy tờ của cha mẹ nuôi

Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…

Giấy tờ của người được nhận nuôi

– Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Các giấy tờ khác (nếu có): Trẻ bị bỏ rơi cần biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập; Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không được…

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên (theo từng trường hợp cụ thể). Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.

Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…

Lưu ý: Việc lấy ý kiến này phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi

Sau khi xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo quy định thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng… và ghi vào Sổ hộ tịch.

Thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người phải lấy ý kiến đã nêu ở trên.

Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.

Đề nghị tư vấn về thủ tục nhận con nuôi trong nước

“Chào anh/chị!

Chồng tôi người quốc tịch Thụy Sỹ muốn làm thủ tục nhận con gái riêng của tôi làm con nuôi. Hiện nay con gái tôi vừa tròn 14 tuổi. Công ty vui lòng hướng dẫn cụ thể cho chúng tôi biết các giấy tờ mà chúng tôi cần chuẩn bị gồm những giấy nào? Làm ở đâu?

Tôi xin chân thành cảm ơn!“

Ý kiến tư vấn của Luật Trần và Liên danh về thủ tục nhận con nuôi trong nước

Luật Trần và Liên danh xin chào bạn!

Luật Trần và Liên danh đã nhận được câu hỏi vướng mắc của bạn. Việc chồng bạn quốc tịch Thụy Sỹ mong muốn nhận con gái riêng của bạn làm con nuôi thuộc trường hợp nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài.

Để thực hiện được thủ tục này, hai bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Giấy tờ cần chuẩn bị

Giấy tờ cần chuẩn bị thì người xin con nuôi sẽ bám theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi 2010.

  1. a) Người nhận con nuôi cần chuẩn bị:
  • Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu TP/CN -2014/CNNNg.04 có dán ảnh 4×6;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Giấy phép nhận con nuôi: đối với mỗi quốc gia khác nhau thì hình thức của giấy phép này được thể hiện khác nhau nên không có mẫu sẵn đối với loại giấy phép này. Nếu chồng bạn đang làm việc tại Việt Nam, anh ấy có thể xin giấy phép tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán của Thụy Sỹ tại Việt Nam. Đối với trường hợp chồng bạn không làm việc tại Việt Nam, anh ấy bắt buộc phải xin giấy phép này tại cơ quan trung ương của Thụy Sỹ về nuôi con nuôi;
  • Giấy khám sức khỏe: chồng bạn có thể khám sức khỏe tại các cơ sở y tế cấp quận huyện trở lên ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Giấy khám sức khỏe có thời hạn 01 năm tính đến ngày nhận hồ sơ;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản: nếu chồng bạn đang làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động thì có thể sử dụng hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập và tài sản;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Sổ hộ khẩu gia đình.

Những giấy tờ của Thụy Sỹ phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/lãnh sự quán Việt Nam tại Thụy Sỹ. Sau khi được hợp pháp hóa lãnh sự, giấy tờ cần được dịch thuật sang tiếng Việt trước khi nộp hồ sơ.

Toàn bộ hồ sơ phải được làm thành 02 bộ, đựng trong file tài liệu và sắp xếp theo thứ tự nhất định.

  1. b) Giấy tờ của người được nhận con nuôi – con gái bạn
  • Bản sao giấy khai sinh
  • Giấy khám sức khỏe tại các cơ sở y tế cấp quận/huyện trở lên
  • Giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em đối với trường hợp trẻ em từ 09 tuổi trở lên. Trường hợp này con gái bạn vừa tròn 14 tuổi nên cháu bé sẽ cần phải làm giấy đồng ý làm con nuôi.
  • 02 ảnh toàn thân cỡ 10×15 hoặc 9×12 chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
  • Giấy cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài của cha đẻ/mẹ đẻ theo mẫu TP/CN-2014/CNNNg.08

Hồ sơ của trẻ phải được lập thành 01 bộ đi kèm với hồ sơ của cha/mẹ nuôi.

Trình tự thực hiện

Khi đã có đầy đủ giấy tờ nói trên, người xin nhận con nuôi có mặt tại Sở Tư pháp cấp tỉnh, nơi người được nhận con đang cư trú để nộp hồ sơ.

Giống như hầu hết các thủ tục khác, người xin nhận con nuôi cũng xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ. Chuyên viên sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn để người xin nhận con nuôi hoàn thiện lại hồ sơ nếu có sai sót hoặc sẽ viết phiếu hẹn trả kết quả.

Thông thường, với những thủ tục phức tạp như nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài thì chuyên viên sẽ chủ động gọi điện khi có kết quả hoặc có vướng mắc trong hồ sơ.

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục nhận con nuôi trong nước của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139