Khi xảy ra tranh chấp di sản thừa kế thì cần phải làm gì. Hồ sơ khởi kiện bao gồm những gì. Cách xử lý khi xảy ra tranh chấp di sản thừa kế.
Thủ tục giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản được quy định như thế nào. Những thông tin liên quan sẽ được giải đáp cho bạn trong bài viết dưới đây
Tranh chấp thừa kế là gì?
Tranh chấp được hiểu là việc xảy ra những bất đồng, trái ngược, mâu thuẫn về lợi ích vật chất giữa các bên.
Hiện nay theo quy định pháp luật không có quy định nào định nghĩa về tranh chấp thừa kế. Theo khoa học pháp lý thì tranh chấp thừa kế là việc mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong quan hệ thừa kế. Trong đó quan hệ thừa kế được hiểu là việc dịch chuyển quyền sở hữu tài sản từ người mất cho những người được thừa kế.
Trên thực tiễn thi hành pháp luật thì các tranh chấp thừa kế thường có các nội dung sau:
Tranh chấp hàng thừa kế
Tranh chấp về di sản thừa kế
Tranh chấp cách hiểu về nội dung di chúc
Tranh chấp về việc xác định chủ thể thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản
Tranh chấp việc phân chia di sản thừa kế
Nhận diện tranh chấp thừa kế như nào?
Để nhận diện được chính xác quan hệ pháp luật mà các bên đang tranh chấp có phải là tranh chấp thừa kế hay không phải có kỹ năng xác định quan hệ pháp luật tranh chấp dân sự nói chung và xác định được đặc thù của quan hệ pháp luật tranh chấp thừa kế nói riêng. Nếu chỉ căn cứ vào yêu cầu của đương sự thì có thể sẽ dẫn đến sai lầm trong việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về thừa kế.
Khi đã nhận diện được chính xác quan hệ pháp luật tranh chấp thừa kế, cần có kỹ năng phân loại được các tranh chấp về thừa kế.
Việc phân loại tranh chấp thừa kế giúp xác định đúng các chứng cứ cần thu thập cũng như cách thu thập các chứng cứ đó; xác định đúng luật nội dung áp dụng, xây dựng có hiệu quả phương án hòa giải và áp dụng các kỹ năng để thực hiện tốt nhiệm vụ trong các giai đoạn tố tụng khác nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho khách hàng, góp phần cho vụ án thừa kế được giải quyết đúng đắn.
Phương thức giải quyết tranh chấp thừa kế
Tranh chấp thừa kế là dạng tranh chấp đặc biệt bởi vì những chủ thể tranh chấp thừa kế thường có mối quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, hôn nhân chính vì vậy để giải quyết tranh chấp mà vẫn giữ được mối quan hệ là điều không dễ dàng. Để giải quyết tranh chấp thừa kế các chủ thể có thể lựa chọn các phương thức sau:
Giải quyết tranh chấp thừa kế bằng thương lượng, hòa giải
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp bằng việc hai bên mâu thuẫn gặp gỡ, trao đổi để tìm phương án giải quyết về mâu thuẫn liên quan đến thừa kế
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp bằng việc mời một bên thứ ba (cá nhân, tổ chức) làm trung gian để phân tích, nêu quan điểm, gợi mở phương hướng giải quyết tranh chấp liên quan đến thừa kế của hai bên.
Phương thức giải quyết tranh chấp này mang tính mềm dẻo, linh hoạt, tiết kiệm chi phí cho các bên tuy nhiên kết quả giải quyết tranh chấp mang không tính chất bắt buộc cho các bên.
Giải quyết tranh chấp thừa kế tại Toà án
Để được Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp thừa kế thì nguyên đơn cần xác định đúng thẩm quyền của Tòa án. Theo đó tranh chấp thừa kế sẽ được giải quyết tại một trong những Tòa án nhân dân sau:
Tranh chấp thừa kế liên quan đến bất động sản sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện có bất động sản
Thừa kế không liên đến bất động sản sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú trừ trường hợp liên quan đến thừa kế có yếu tố nước ngoài.
Phân loại các dạng tranh chấp thừa kế?
Trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết vụ án thừa kế, có thể phân chia thành bốn loại tranh chấp thừa kế sau:
Loại tranh chấp thứ nhất: Tranh chấp về chia di sản thừa kế. Loại tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu chia di sản thừa kế của các đương sự trong vụ án thừa kế.
Loại tranh chấp thứ hai: Tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế. Tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của một hoặc một số người.
Loại tranh chấp thứ ba: Tranh chấp về bác bỏ quyền thừa kế. Tranh chấp này phát sinh từ yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của đương sự.
Loại tranh chấp thứ tư: Tranh chấp về buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp di sản thừa kế
Nếu yêu cầu của nguyên đơn là tranh chấp về bất động sản thì theo khoản 5 Điều 26 và khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết tại địa bàn huyện có nhà đất của người để lại thừa kế; nếu di sản là bất động sản không nằm trên địa bàn huyện thì Tòa án nhân dân huyện không có thẩm quyền giải quyết.
Nếu yêu cầu của nguyên đơn không phải là tranh chấp về bất động sản thì theo khoản 5 Điều 26 và Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc về Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu.
Trong trường hợp tranh chấp di sản thừa kế có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc về tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Quy trình thực hiện
Thành phần hồ sơ khởi kiện thừa kế theo pháp luật bao gồm:
Đơn khởi kiện (theo mẫu);
Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
Bản kê khai các di sản;
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày (Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng đối với tranh chấp di sản thừa kế. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về di sản thừa kế
Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu về thừa kế thì:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế về đất đai?
Xin chào Luật sư! Trước khi bố mẹ tôi chết có cho hai anh em tôi mỗi người 5.000 mét đất nông nghiệp nhưng chỉ cho bằng miệng không có giấy tờ.
Sau khi bố mẹ tôi chết và tôi bị bệnh nặng anh trai tôi đã làm sổ đỏ chiếm hết 10 ngàn mét vuông đất. Giờ tôi có khởi kiện để lấy phần đất bố mẹ tôi cho được không? Và khởi kiện cần thủ tục gì?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi!
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thì tranh chấp về thừa kế tài sản là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Về thẩm quyền giải quyết theo phân cấp thẩm quyền: Toà án nhân dân cấp quận (huyện, thành phố trực thuộc tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản.
Trường hợp tranh chấp về thừa kế tài sản có yếu tố nước ngoài như có đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).
Về thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ: Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết có thể là Toà án có trụ sở ở một trong các địa điểm lãnh thổ sau:
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc;
Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân.
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Về trường hợp của bạn bố mẹ bạn mất không để lại di chúc mà chỉ di chúc bằng miệng không có người làm chứng cho nên phần di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Bộ Luật Dân sự 2015 đã quy định như sau:
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Về hàng thừa kế theo Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
Người thừa kế theo pháp luật:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, việc phân chia di sản khi không có di chúc được phân chia theo quy định của pháp luật, được gọi là thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp của gia đình bạn, 2 người đều cùng thuộc một hàng thừa kế, vì vậy được hưởng phần di sản bằng nhau.
Tuy nhiên người anh của bạn lại chiếm hết tất cả số đất đai cùng với di sản thừa kế, điều này là trái pháp luật. Trong trường hợp này, khi mà đã không thể thỏa thuận được nữa, thì cùng nhau kiện lên Tòa án dân sự về hành vi của người anh này để nhận được sự công bằng và phần di sản của mình.
Như vậy, bạn sẽ thực hiện khởi kiện theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu)
– Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, để xác định diện và hàng thừa kế.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
– Bản kê khai di sản;
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
– Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có)
Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền (trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp Huyện)
Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án.
Như vậy, nếu muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, giải quyết các tranh chấp đang xảy ra thì bạn cần tiến hành nộp đơn, thu thập chứng cứ gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền để được giải quyết, nhận phần di sản thừa kế mà mình đáng được hưởng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH! để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!