Tranh chấp đất đai trong gia đình

tranh chấp đất đai trong gia đình

Hiện nay việc tranh chấp đất đai trong gia đình là một vấn không mấy xa lạ hiện nay, theo phong tục tập quán của người Việt Nam thường giải quyết tranh chấp bằng cách “đóng cửa bảo nhau”, nhưng khi sự việc không thể tự thỏa thuận giải quyết thì phải nhờ đến luật pháp.

Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình.

Thế nào là tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình?

Theo khoản 24, Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, tranh chấp đất đai là loại tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất (bao gồm cả việc tranh chấp ranh giới các thửa đất).

Hiện tại, pháp luật không có quy định cụ thể về tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể hiểu tranh chấp đất đai giữa anh em trong gia đình là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa những người có mối quan hệ huyết thống trong gia đình như anh, em…

Biện pháp giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình

Tranh chấp đất đai giữa anh em ruột trong gia đình chiếm phần lớn trong các vụ tranh chấp đất đai hiện nay. Khi việc phân chia quyền sử dụng đất không được đảm bảo về quyền lợi, các chủ thể được phân chia quyền sử dụng đất sẽ phát sinh các tranh chấp đất đai, do đó cần giải quyết tranh chấp đất đai trên cơ sở quy định của pháp luật.

Đối với tranh chấp đất đai xảy ra giữa anh em thì biện pháp tốt nhất để giải quyết đó chính hòa giải. Hòa giải là cách để mọi người cùng nhau thỏa thuận, hạn chế những mâu thuẫn để giữ gìn mối quan hệ tình cảm anh em tốt đẹp. Đây cũng là biện pháp giải quyết tranh chấp về đất đai được Luật Đất đai 2013 khuyến khích thực hiện.

Cụ thể, theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, “Nhà nước khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai trong gia đình tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Theo khoản 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, kết quả hòa giải được giải quyết như sau:

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Tuy nhiên, không phải tranh chấp nào cũng bắt buộc phải thực hiện hòa giải trước khi khởi kiện. Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP: “Đối với tranh chấp người có quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án”.

Do đó, cần phải xác định bản chất của tranh chấp đất đai ở đây là gì? Nếu là tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, thì phải bắt buộc thực hiện hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện.

Nếu là tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất: tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho, tranh chấp thừa kế… thì không nhất thiết phải thực hiện hòa giải tại cơ sở. Các bên có thể khởi kiện trực tiếp ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Các loại tranh chấp đất đai trong gia đình

Thứ nhất, các vấn đề về thừa kế dẫn đến phát sinh tranh chấp đất đai. Trong trường hợp đất đai do ông bà, cha mẹ để lại mà không có di chúc, anh em trong gia đình không thể xác định và không thể phân chia phần đất của mỗi người. Do đó, bên cạnh việc áp dụng các quy định của Luật Đất đai 2013, còn áp dụng các quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật để phân chia phần đất đang tranh chấp.

Theo quy định của BLDS, chia thừa thế theo pháp luật sẽ được theo từng hàng thừa kế. Nếu hàng thừa kế trước không còn ai hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì những thừa kế ở hàng sau mới được nhận thừa kế. Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Anh, em cùng ở một hàng thừa kế với nhau. Do đó, khi giải quyết tranh chấp đất đai phát sinh từ vấn đề thừa kế, tòa án sẽ xem xét các quy định của BLDS 2015 về thừa kế bên cạnh các quy định của Luật Đất đai để giải quyết.

Thứ hai, tranh chấp phát sinh từ các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất

Đây là dạng tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất như: mua bán, tặng cho, cầm cố, thế chấp, đổi đất, ủy quyền quản lý đất…Để giải quyết tranh chấp đất đai phát sinh từ các hoạt động trên, cần phải áp dụng thêm các quy định của pháp luật về Hợp đồng, Luật Công chứng…

tranh chấp đất đai trong gia đình
tranh chấp đất đai trong gia đình

Thủ tục giải quyết tranh chấp

Theo khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013, Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp này, Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp 2: Không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này. Trong trường hợp này chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức sau:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thẩm quyền của UBND cấp có thẩm quyền

Trong trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì thẩm quyền được xác định như sau:

Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau: thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.

Nếu tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp thì có thể thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Tranh chấp đất đai trong gia đình có nên hòa giải không?

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai trong gia đình tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.

Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai trong gia đình phải được lập thành biên bản đảm bảo về mặt hình thức theo Khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014 và phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Tuy nhiên đối với trường hợp tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết số 05/2012/TP – TANDTC thì đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hoà giải theo quy định của BLTTDS.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai trong gia đình trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành. Để biết thêm chi tiết liên quan đến vấn đề này cũng như nắm rõ các thủ tục để thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp. Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139