Hiện nay nộp lại quyết toán thuế tncn có bị phạt hay không? rrất nhiều kế toán trong kì quyết toán có câu hỏi về việc sau khi hết hạn quyết toán thuế TNCN và nộp báo cáo tài chính có được nộp lại quyết toán thuế TNCN? Nếu được nộp lại có bị phạt không? Nhằm giúp kế toán hiểu rõ về vấn đề này, dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là các khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ.
Công bằng và khả năng nộp thuế chính là 2 nguyên tắc xây dựng thuế TNCN. Đó là lý do mà thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Chính nhờ việc đánh thuế này mà góp 1 phần nhỏ vào việc làm giảm hợp lý khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.
Các khoản thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật hiện nay
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, gồm những khoản cụ thể sau:
Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản trợ cấp, phụ cấp.
Tiền thù lao nhận được dưới những hình thức như:
– Tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa;
– Tiền tham gia dự án, đề án;
– Tiền tham gia đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
– Tiền nhuận bút theo quy định pháp luật về chế độ nhuận bút;
– Tiền tham gia hoạt động giảng dạy;
– Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
– Tiền dịch vụ quảng cáo;
– Tiền thù lao khác, tiền dịch vụ khác.
Tiền nhận từ các hiệp hội, tổ chức:
Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, ban kiểm soát doanh nghiệp, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Các khoản lợi ích ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người nộp thuế
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả cho người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức, cụ thể:
– Tiền điện, nước, nhà ở và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm:
+ Khoản lợi ích về điện nước, nhà ở và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp;
+ Nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Lưu ý: Khoản tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
– Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: Bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),… mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả.
– Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: Chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
+ Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân quần vợt, sân gôn, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
+ Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
– Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
+ Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn Bộ Tài chính (nếu bằng tiền thì phần vượt quá 05 triệu đồng/người/năm sẽ tính thuế).
+ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
– Đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị.
– Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
– Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: Chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như người nấu ăn, lái xe, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng…
Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán
Trừ những khoản tiền thưởng sau:
– Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
– Tiền thưởng về sáng chế, cải tiến kỹ thuật, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nộp lại quyết toán thuế tncn có bị phạt
Hồ sơ khai bổ sung về thuế Thu nhập cá nhân, Nộp lại quyết toán thuế tncn có bị phạt
Hồ sơ khai thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC) (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
Thời hạn nộp hồ sơ: doanh nghiệp nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.
Địa điểm nộp hồ sơ: tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp.
TH nộp thuế Thu nhập cá nhân bổ sung, Nộp lại quyết toán thuế tncn có bị phạt
Doanh nghiệp phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì:
– Doanh nghiệp lập tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Gửi tài liệu giải thích kèm theo.
Trường hợp doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì:
Doanh nghiệp lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì:
Doanh nghiệp lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp Ngân sách nhà nước thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau khi kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh như sau:
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc nộp lại quyết toán thuế tncn có bị phạt không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.