Tội gá bạc là gì

Tội gá bạc là gì

Tội gá bạc là gì? Gá bạc là dùng địa điểm (nhà ở, cửa hàng, khách sạn, phòng trọ, tàu, xe, thuyền, bè…) đang do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền (tiền hồ). Hành vi gá bạc có nơi còn gọi là chứa gá bạc hoặc chứa bạc.

Hành vi gá bạc (chứa chấp việc đánh bạc) nhất thiết phải là lầy tiền thì mới bị coi là gá bạc; nếu vì nể nang mà cho người khác dùng địa điểm đang do mình quản lý, sử dụng để đánh bạc thì không bị coi là gá bạc. Như vậy, dấu hiệu bắt buộc để xác định có hành vi gá bạc hay không là có thu tiền hồ hay không.

Khái niệm gá bạc

Gá bạc là (Hành vi) cho sử dụng địa điểm làm nơi thực hiện việc đánh bạc để trục lợi. Gá bạc là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự xã hội, tạo điều kiện cho hành vi đánh bạc là hành vi không chỉ ảnh hưởng xấu đến gia đình và cá nhân người chơi mà còn có thể là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội và tội phạm khác. Do vậy, tội này được quy định trong Luật hình sự Việt Nam rất sớm. Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về tội này là Sắc lệnh số 168 năm 1948. Trước khi có Bộ luật hình sự năm 1985, tội gá bạc được quy định chung với các hành vi cờ bạc khác trong Sắc luật số 03 năm 1976. Trong Bộ luật hình sự năm 1985 và năm 1999, tội gá bạc đều được quy định thuộc nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng. Tuy nhiên, trong Bộ luật hình sự năm 1999, tội gá bạc được quy định cụ thể hơn với dấu hiệu phân biệt giữa gá bạc là tội phạm và gá bạc là vi phạm cũng như với các dấu hiệu định khung hình phạt để phân hoá trách nhiệm hình sự giữa các trường hợp phạm tội gá bạc.

Gá bạc, xét về bản chất là hành vi giúp sức đánh bạc, thể hiện ở việc tạo điều kiện về địa điểm cho những người có hành vi đánh bạc nhưng có thêm dấu hiệu riêng là mục đích trục lợi. Đây là loại hành vi xây ra tương đối phổ biến cùng với hành vi đánh bạc. Do vậy, hành vi gá bạc cần được quy định thành tội danh riêng.

Địa điểm ở đây có thể là nơi đang ở, nơi làm việc, nơi chưa sử dụng đến hoặc một nơi nào khác (thuộc quyển sở hữu hoặc quản lí của người gá bạc). Theo Bộ luật hình sự năm 4999, hành vi gá bạc chỉ bị coi là tội phạm khi gá bạc với quy mô lớn hoặc khi chủ thể đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi cờ bạc (đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc) chưa được xoá án tích.

Gá bạc bị xử lý hình sự như thế nào?

Căn cứ theo Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì Tội gá bạc được quy định như sau:

“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tội gá bạc là gì
tội gá bạc là gì

Xử phạt khi hành vi gá bạc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự?

HỎI: gá bạc trực tuyến bị xử phạt như thế nào ?

Xin kính chào Luật sư! Rất mong được sự tư vấn của Luật sư về vấn đề như sau: Bạn học tôi có đi nước ngoài (Campuchia) làm việc cho một công ty con thuộc một tập đoàn cá cược online của Đài Loan. Công việc cụ thể của bạn ấy là lôi kéo hướng dẫn khách hàng (Việt Nam) tham gia cá cược tại các trang mạng điện tử cá cược trực tuyến. Xin hỏi trong trường hợp này bạn ấy có đang vi phạm pháp luật Việt Nam hay không? Nếu có thì mức độ phạm tội sẽ là như thế nào? Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Trong trường hợp việc chứa bạc chưa đạt đến quy mô lớn, chưa từng bị xử phạt hành chính cũng như chưa bị kết án về tội này thì có thể bị xử phạt hành chính đối với hành vi che giấu việc đánh bạc trái phép theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực An ninh trật tự, An toàn xã hội, Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng cháy chữa cháy; Phòng, chống bạo lực gia đình:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;

b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.”

Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.”.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.

Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trường hợp bạn nêu được quy định tai điểm c Khoản 2 Điều 322 BLHS 2015.

 HỎI: Bị bắt về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc khi phân phối thẻ nạp tiền của trò chơi online có thưởng thì có đúng không?

Trả lời:

Một số trang web cung cấp nội dung Trò chơi có thưởng. Hình thức chơi: Người chơi mua thẻ nạp vào để đổi lấy điểm để chơi. Nếu thắng có thể đổi lại lấy tiền hoặc thẻ điện thoại của VN

Chủ quán Internet mua thẻ nạp tiền lại của 1 người phân phối rồi về để bán lại thẻ cho người chơi và bị bắt, cơ quan Công an bắt truy tố tội “Đánh bạc hoặc gá bạc” quy định tại Điều 322 khoản 2, điểm c: “Sử dụng mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội”

Nhờ luật sư giúp đỡ gia đình xem cơ quan Công an bắt và truy tố như vậy có đúng không?

 Hỏi: Về việc bị bắt về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc khi phân phối thẻ nạp tiền của trò chơi online có thưởng thì có đúng luật không:

Trả lời:

Chào bạn! Theo như thông tin bạn cung cấp thì việc cơ quan điều tra áp dụng điểm C, khoản 2 Điều 322 BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017 để truy tố là có căn cứ để họ truy tố.

Tuy nhiên, việc đúng người đúng tội hay hay không thì hải tùy thuộc vào rất nhiều vấn đề: Chủ thể, hành vi, tính chất các tình tiết, lỗi, hoàn cảnh, mục đích….. và chỉ được coi là có tội khi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật.

Luật sư không có quyền cũng không thể trả lời bạn là đúng hay không? Luật sư là người chứng minh và bào chữa giảm nhẹ hoặc chứng minh bạn không phạm tội chứ không có thể nói được đúng hay không?

Bạn và gia đình nên tìm luật sư theo sát và tập hợp tư vấn bảo vệ bào chữa cho bị can để bảo vệ quyền va 2lo7i5 ích hợp pháp theo quy định pháp luật.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.”.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về thắc mắc gá bạc là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139