Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định của pháp luật hình sự, các công dân khi thực hiện các hành vi vi phạm các tội danh được quy định tại Bộ luật hình sự và đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, phát hiện tội phạm không phải bất cứ hành vi phạm tội nào đều được phát hiện ngay sau khi vi phạm. Các nhà làm luật Việt Nam cho phép một khoảng thời gian để cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can gọi là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ điểm qua một số vấn đề về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

1. Khái niệm thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hạn là một khoảng thời gian nhất định có xác định điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Vậy chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một người trong khoảng thời gioan mà pháp luật cho phép, nếu đã hết khoảng thời gian đó mà không truy cứu đối với người phạm tội thì họ sẽ không phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trừ các trường hợp đặc biệt tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo đó, sự quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm này của BLHS nhằm khẳng định tính chất, nội dung pháp lý, giúp cho mọi người hiểu được thế nào là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải băn khoăn, lo sợ, biết được hành vi phạm tội của mình trong thời hạn bao lâu thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. luật sư bào chữa hình sự

Việc quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự còn có ý nghĩa phân biệt với thời hiệu thi hành án trong BLHS và các thời hiệu khác được quy định trong các văn bản pháp luật khác như: thời hiệu khởi kiện dân sự, kinh tế, hành chính, lao động,… Ngoài ra, quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự còn giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng cần khâen trương truy tìm, điều tra tội phạm và người phạm tội, đồng thời áp dụng các biện pháp pháp lý cần thiết để bảo đảm nguyên tắc mọi tội phạm đều phải được phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cụ thể

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm sẽ được quyết định dựa vào mức độ phạm tội, tính chất gây nguy hiểm cho xã hội hay nói ngắn gọn là loại tội phạm. Hiện nay có bốn loại tội phạm nên đi kèm với nó là bốn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng. Cụ thể:

Thứ nhất, năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng

Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

Ví dụ: Chị A là người thất nghiệp đang tìm việc làm, biết được điều đó ngày 15/03/2017 anh B có đến dụ dỗ chị A làm mát xa và hứa trả tiền hàng tháng. Nhưng khi chị A làm thì mới biết đó là một ổ mại dâm. Sau nhiều năm làm việc bị bắt nạt, nhiều lần không được trả tiền dịch vụ, ngày 27/06/2019 chị có trình báo việc hoạt động phi pháp của ổ mại dâm kia và hành vi dụ dỗ của anh B đối với mình tại cơ quan công an. Đối với hành vi dụ dỗ mua bán dâm của anh B đối vưới chị A thuộc khoản 1 Điều 328 Bộ luật Hình sự 2015, đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm. Từ ngày anh B thực hiện hành vi dụ dỗ chị A đến ngày chị A trình báo là 2 năm 3 tháng 12 ngày (< 5 năm) nên có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của anh A.

Thứ hai, mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng

Tội phạm nghiêm trọng được hiểu là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

Ví dụ: Anh A là cảnh sát giao thông. Ngày 20/06/2017, anh A đang làm nhiệm vụ điều khiển hướng đi của các phương tiện giao thông đi trên đường thì thấy anh B lái xe trong tình trạng say rượu, lạng lách đánh võng trên đường. Anh A đã yêu cầu anh B dừng lại. Hai bên xảy ra xô sát, anh A xô mạnh anh B khiến anh B đầu đập xuống đất và tử vong. Hành vi của anh A cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (thuộc khoản 1 Điều 127 Bộ luật Hình sự 2015). Đây là loại tôi phạm nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của anh A là 10 năm (đến ngày 20/06/2027).

Thứ ba, mười lăm năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng

Tội phạm rất nghiêm trọng được định nghĩa là Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

Ví dụ: Anh A và chị B là một cặp đôi đang yêu nhau. Do ghen tuông nên ngày 16/05/2019 chị A đã yêu cầu chia tay, không đồng ý với yêu cầu này anh A đã ra tay đánh chị B với mong muốn dạy cho một bài học nhưng đến khi đánh xong phát hiện ra chị B đã chết. Hành vi này của anh A đã cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc đây tổn hại đến sức khỏe của người khác (theo khoản 4 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015). Đây là loại tội phạm rất nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 15 năm (16/05/2034).

Thứ tư, hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Có thể hiểu tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Ví dụ: Do mâu thuẫn về quyền sử dụng đất nên ngày 13/06/2018 anh A đã mang dao đến nhà anh B chém gia đình anh B làm bốn người tử vong ngay tại chỗ. Hành vi của anh A đã cấu thành Tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm (đến ngày 13/06/2038).

3. Cách xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Như đã nói ở trên, thời hạn là khoảng thời gian xác định, có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Pháp luật hiện hành có quy định đến điểm bắt đầu của thời hiệu. Cụ thể như sau:

Cách tính 1: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Ví dụ: ngày 15/04/2017 anh A thực hiện hành vi cướp tài sản. Ngày 26/05/2017 anh A lại tiếp tục hành vi cướp tài sản. Vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này được tính từ ngày anh A thực hiện hành vi phạm tội sau (26/05/2017).

Cách tính 2: Tính từ ngày người có hành vi vi phạm pháp luật ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Đây là cách tính được đặt ra trong trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã. Điều này là hợp lý vì nếu không quy định cách tính như vậy sẽ xảy ra bất cập là cứ có hành vi vi phạm pháp luật là bỏ trốn, đến khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì quay lại.

Ví dụ: Ngày 12/03/2019, anh A có hành vi giết người. Sau khi có quyết định truy nã, anh A bỏ trốn. Đến ngày 30/12/2019, anh A ra đầu thú. Vậy trong trường hợp này thời hiệu truy cứu trách nhiệm được tính từ ngày 30/12/2019.

thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

4. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự 

Điều 28 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể gồm:

  • Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này.
  • Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này.
  • Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Việc quy định các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm trên thể hiện tinh thần kiên quyết không khoan nhượng cho những tội phạm ảnh hưởng đến việc xây dựng và bảo vệ Nhà nước của dân, do dân, vì dân; bảo vệ hòa bình chống chiến tranh xâm lược và phòng chống tội phạm tham nhũng.

Bộ luật Hình sự năm 2015  đã có sự đổi mới tiến bộ so với Bộ luật Hình sự năm 1999 như thay đổi cách hành văn, cách diễn đạt từ ngữ pháp lý một cách khoa học, dễ hiểu. Đây là bước tiến quan trọng để xây dựng được nền pháp luật vững chắc, đề cao tinh thần không bỏ lọt tội phạm.

5. Các trường hợp được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự

– Các trường hợp người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong giai đoạn tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử mà có căn cứ chứng minh:

  • Tình hình, diễn biến sự việc chuyển biến dẫn đến xác định được hành vi của người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • + Người phạm tội bị mắc các căn bệnh hiểm nghèo nên không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội từ các hành vi của mình nữa.

– Mặc dù có thể thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên vẫn còn nhưng người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Khi có quyết định đại xá của Chủ tịch Quốc Hội thể hiện sự khoan hồng của Nhà nước;
  • Trong giai đoạn  tiến hành điều tra, truy tố, xét xử mà có sự thay đổi trong chính sách Nhà nước, quy định của pháp luật dẫn đến hành vi phạm tội được xác định là không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Trên đây là một số nội dung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất,

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139