Nhãn hiệu là dấu hiệu đặc trưng của mỗi doanh nghiệp dùng để phân biệt hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp đó. Mỗi doanh nghiệp có nhãn hiệu khác nhau. Để được pháp luật bảo hộ nhãn hiệu thì doanh nghiệp cần phải tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy theo quy định, Thời gian đăng ký nhãn hiệu mất bao lâu? Có được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu khi hết hiệu lực? Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu có giống nhau không? Sau đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Nhãn hiệu là gì ?
Khái niệm nhãn hiệu, khái niệm thương hiệu hoặc logo đôi khi trên thực tế thường rất dễ gây nhầm lẫn hoặc đánh đồng với nhau. Luật Minh Khuê đưa ra khái niệm về nhãn hiệu hàng hóa theo quy định của luật sở hữu trí tuệ:
Theo quy định tại điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu của một doanh nghiệp (hoặc tập thể các doanh nghiệp) dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác.
Có thể hiểu “Nhãn hiệu” là thuật ngữ để chỉ chung nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ.
Bao gồm có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc từ ngữ kết hợp với hình ảnh được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Với chức năng của công cụ marketing – truyền đạt tới người tiêu dùng uy tín của sản phẩm dịch vụ mang nhãn hiệu được hình thành bởi trí tuệ mà doanh nghiệp đầu tư cho sản phẩm dịch vụ đó – nhãn hiệu được pháp luật coi là tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Như vậy, Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
– Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, có thể là dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
– Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Căn cứ theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009:
Nhãn hiệu phải đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Chủ sở hữu có toàn quyền đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ.
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. (khoản 17 Điều 4)
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. (khoản 18 điều 4)
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau, dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại, hoặc tương tự với nhau hoặc có liên quan với nhau. (khoản 19 điều 4)
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. (khoản 20 điều 4)
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: Tại sao không ?
Tại sao cần phải đăng ký nhãn hiệu? Một nhóm bạn tập hợp lại để kinh doanh. Nhiều ý tưởng được trình bày, ý tưởng nào thấy cũng có lý. Sau khi bàn bạc cá nhóm quyết định chọn phương án – chế biến một loại sản phẩm ăn nhanh, tiện lợi và cần ít vốn nhất.
Sản phẩm làm ra được mọi người chia nhau đem đến từng cơ quan, đơn vị bán. Lúc đầu, là bạn bè quen biết gọi điện thoại đặt mua. Sau đó là những người được bạn bè giới thiệu.
Dần dà, hàng bán ngày một nhiều hơn, khách hàng rộng rãi hơn. Khi đó, nhóm bạn này mới thấy cần thiết phải đặt cho nó một cái tên để có thể tạo ra nhiều tài liệu marketing cần thiết để truyền đạt đến khách hàng của mình. Một nhãn hiệu được ra đời.
Bất ngờ, một ngày kia, họ tới tấp nhận được điện thoại than rằng, sản phẩm của họ không còn ngon, đậm đà như lúc ban đầu. Doanh thu sụt hẳn, chia nhau đi tìm hiểu, điều tra họ đã phát hiện ngoài thị trường bày bán tràn lan sản phẩm giả gắn nhãn hiệu của họ. Cả nhóm quyết chí phải tìm cho ra kẻ chủ mưu. Khi phát hiện, họ tìm đến cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại, nhưng không được giải quyết vì “không có bằng chứng nào chứng tỏ nhãn hiệu nêu trên thuộc quyền của họ”. Khi đó họ mới nhận ra rằng, để được bảo hộ nhãn hiệu, trước hết phải đi đăng ký và được cấp bằng thì quyền sở hữu đối với nhãn hiệu mới phát sinh.
Yêu cầu thiết kế nhãn hiệu (căn cứ điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009)
– Nhãn hiệu không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy các nước, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của tổ chức, cơ quan Nhà nước Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, nước ngoài, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lần với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng (ngoại lệ: chính tổ chức này đăng ký các dấu hiệu đó làm nhãn hiệu chứng nhận)
– Khả năng phân biệt của nhãn hiệu: Dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt để làm nhãn hiệu khi nó là:
+ Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, (ngoại lệ: trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu);
+ Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
+ Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ (ngoại lệ: trừ trường hợp đấu hiệu đó đã đạt được khá năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu);
+ Dấu hiệu mô tả hình thúc pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn;
+ Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác, dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu…
Hiểu thế nào là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?
Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 (sau đây được gọi là Luật Sở hữu trí tuệ), nhãn hiệu được giải thích là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Theo khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhãn hiệu của một tổ chức, cá nhân chỉ được bảo hộ khi tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Thời gian đăng ký nhãn hiệu mất bao lâu?
Thời gian đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 119 VBHN 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ, thời gian đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ bao gồm trình tự sau:
Bước 1: Thời gian thẩm định về hình thức. Với mục đích nhằm kiểm tra hình thức và cách thức trình bày các tài liệu trong đơn; kiểm tra tính pháp lý về chủ thể nộp đơn. Thời gian thẩm định về hình thức kéo dài 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Bước 2: Công bố đơn hợp lệ. Là bước để chủ thể nộp đơn có thể theo dõi quá trình thẩm định đơn. Thời hạn công bố đơn hợp lệ sẽ kéo dài trong khoảng 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ sau khi qua bước thẩm định về hình thức.
Bước 3: Thẩm định về nội dung. Là bước kiểm tra chi tiết; với mục đích đánh giá, đảm bảo nội dung nhãn hiệu không bị trùng với nhãn hiệu khác; không vi phạm điều cẩm của luật. Thời gian thẩm định về nội dung kéo dài 09 tháng kể từ ngày công bố đơn hợp lệ.
Tổng kết lại; thời gian đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ kéo dài khoảng 12 tháng kể từ ngày nộp đơn.
Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 52 VBHN 07/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Sở hữu trí tuệ; thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu sẽ trong 15 ngày kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả; Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả; quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Thời gian cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Thời gian cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thể được hiểu là tổng thời gian cần có để yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Theo đó; thời gian này sẽ tính từ khi chủ thể nộp đơn nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn này sẽ được tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Theo đó; thời gian cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sẽ là 12 tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
Không đăng ký nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ hay không?
Về vấn đề này thì tại Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định như sau:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thắc mắc thời gian đăng ký nhãn hiệu mất bao lâu? Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.