Tham gia giao thông, nhiều người điều khiển phương tiện bị xử phạt về lỗi nồng độ cồn. Vậy Mức phạt nồng độ cồn ô tô được quy định như thế nào? Mời quý khách hàng cùng Công ty Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu chi tiết về vấn đề này qua bài viết sau đây.
Nồng độ cồn là gì?
Nồng độ cồn được hiểu là chỉ số chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C.
Các yếu tố xác định nồng độ cồn trong máu
Càng uống nhiều rượu bia thì nồng độ cồn trong máu (tiếng Anh là Blood Alcohol Concentration và viết tắt là BAC) càng cao, tuy nhiên, hai người uống cùng một lượng rượu như nhau thì có thể mức độ BAC sẽ khác nhau. Điều này là do rất nhiều các yếu tố có ảnh hưởng đến chỉ số này như:
Kích thước cơ thể
Một người có kích thước nhỏ hơn sẽ có nồng độ BAC cao hơn so với người có kích thước lớn hơn khi hai người cùng tiêu thụ một lượng rượu bia như nhau, nguyên nhân là do rượu tập trung cao hơn ở người có chỉ số khối cơ thể nhỏ hơn.
Dạ dày trống
Một người có dạ dày trống khi uống rượu sẽ đạt nồng độ BAC cao hơn và nhanh hơn so với người đã ăn trước khi uống, vì thức ăn trong dạ dày sẽ làm chậm tốc độ mà rượu đi vào máu. Tuy nhiên, ăn trước khi uống không ngăn ngừa ngộ độc rượu.
Dạ dày trống gây ảnh hưởng yếu tố xác định nồng độ cồn trong máu
Tỷ lệ mô mỡ
Rượu không được hấp thụ vào mô mỡ, do đó những người có tỷ lệ mỡ trong cơ thể lớn sẽ tăng nồng độ BAC cao hơn và nhanh hơn so với những người có tỷ lệ mô mỡ thấp hơn.
Giới tính
Cơ thể phụ nữ thường nhỏ hơn nam giới và có tỷ lệ mô mỡ cao hơn so với cơ nạc nên phụ nữ sẽ hấp thụ rượu nhanh hơn so với cơ thể nam giới. Điều này dẫn tới phụ nữ uống cùng một lượng rượu như đàn ông thì sẽ tăng nhanh nồng độ BAC hơn so với đàn ông.
Không thường xuyên uống rượu bia
Do những người uống ít rượu bia có khả năng uống rượu thấp hơn so với những người thường xuyên uống và do đó nồng độ BAC của họ có khả năng tăng nhanh hơn so với những người hay uống rượu bia hơn.
Máy đo nồng độ cồn được quy định như thế nào?
Máy đo nồng độ cồn là phương tiện dùng để đo hàm lượng cồn có trong máu và hơi thở. Máy đạt quy chuẩn là máy đáp ứng được những điều kiện sau:
Có tem và dấu kiểm định
Có giấy chứng nhận kiểm định theo quy định
Cho phép sai số từ 0.020 mg/l hoặc 0.004% BAC với kiểm định ban đầu
Xét nghiệm nồng độ cồn trong máu dùng để làm gì?
Xét nghiệm nồng độ cồn trong máu có thể được sử dụng nếu bạn:
Đã uống rượu và lái xe. Ở mỗi quốc gia sẽ quy định nồng độ cồn cho phép khác nhau. Tại Hoa Kỳ, 0,08 % nồng độ cồn trong máu là giới hạn nồng độ cồn hợp pháp đối với người lái xe từ 21 tuổi trở lên. Người lái xe dưới 21 tuổi không được phép uống rượu khi đang điều khiển phương tiện giao thông.
Uống rượu trong chương trình điều trị nhằm mục đích cấm uống rượu bia.
Bị ngộ độc rượu, đây là tình trạng đe dọa tính mạng xảy ra khi nồng độ cồn trong máu rất cao. Ngộ độc rượu có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến các chức năng cơ bản của cơ thể, bao gồm nhịp thở, nhịp tim và nhiệt độ.
Thanh thiếu niên và thanh niên có nguy cơ cao uống rượu say, có thể dẫn tới ngộ độc rượu.
Uống rượu bia bừa bãi (Binge drinking) là kiểu uống làm tăng nồng độ cồn trong máu trong một khoảng thời gian ngắn. Mặc dù nó thay đổi tùy từng người, nhưng uống rượu bia bừa bãi thường được định nghĩa là bốn loại đồ uống cho phụ nữ và năm loại đồ uống cho nam giới và uống trong khoảng thời gian là hai giờ.
Trẻ nhỏ có thể bị ngộ độc rượu khi uống các sản phẩm gia dụng có chứa cồn, như nước súc miệng, nước rửa tay và một số loại thuốc điều trị cảm lạnh.
Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến nồng độ cồn, Mức phạt nồng độ cồn ô tô
Theo Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì những hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
– Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
– Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.
– Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.
– Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
– Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.
– Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.
– Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
– Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
– Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
– Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.
– Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.
– Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.
– Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.
Mức xử phạt khi không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, Mức phạt nồng độ cồn ô tô
Theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật giao thông đường bộ 2008, quy định như sau:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ…
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Theo quy định, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng.
Xử phạt người điều khiển tham gia giao thông vi phạm quy định về nồng độ cồn, Mức phạt nồng độ cồn ô tô
Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở |
Hình thức xử phạt |
||
Xe máy |
Xe ô tô |
Xe đạp |
|
– Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc – Chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở |
– Phạt tiền từ 2 triệu – 3 triệu – Tước giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng. |
– Phạt tiền từ 6 triệu đồng – 8 triệu – Tước giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng. |
Phạt tiền từ 80 – 100 nghìn đồng |
– Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc – Vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở |
– Phạt tiền từ 4 triệu – 5 triệu đồng. – Tước giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng. |
– Phạt tiền từ 16 triệu – 18 triệu . – Tước giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng. |
Phạt tiền từ 200 nghìn – 300 nghìn |
– Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu – Vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở |
– Phạt tiền từ 6 triệu – 8 triệu. – Tước giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. |
– Phạt tiền từ 30 triệu – 40 triệu . – Tước giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. |
Phạt tiền từ 400 nghìn – 600 nghìn |
Mức phạt nồng độ cồn ô tô – Mức xử phạt vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự ô tô.
Theo quy định tại điểm c, khoản 6 và điểm e, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Theo quy định tại điểm c, khoản 8 và điểm g, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 16.000.000 đến 18.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Theo quy định tại điểm a, khoản 10 và điểm h, khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Một số hướng dẫn để lái xe an toàn, Mức phạt nồng độ cồn ô tô
Nếu bạn có ý định lái xe, lựa chọn an toàn nhất là không sử dụng rượu bia. Nếu bạn có ý định uống rượu bia, hãy theo dõi số lượng rượu bia đã uống dựa trên lượng đồ uống tiêu chuẩn bạn tiêu thụ mỗi giờ. Để lái xe an toàn, bạn cần giữ lượng uống đảm bảo nồng độ cồn trong máu (BAC) dưới 0,05.
Hạn chế lượng uống
Bắt đầu uống các loại đồ uống không cồn và lặp lại đồ uống không cồn sau hai đến ba lần uống đồ uống có cồn.
Không nên đổ đầy ly.
Uống đồ uống có nồng độ cồn thấp và tránh sử dụng đồ uống hỗn hợp, như cocktail, vì rất khó để biết chúng chứa bao nhiêu cồn.
Tránh uống rượu trong khi hưng phấn hoặc la hét vì vậy trong tình huống như vậy, bạn sẽ không kiểm soát được lượng uống.
Nhâm nhi đồ uống và tránh đồ ăn nhẹ mặn hoặc thực phẩm làm tăng khát.
Trên đây là bài viết tư vấn về Mức phạt nồng độ cồn ô tô của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi được tư vấn miễn phí.