Biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông

Biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông

Luật Trần và Liên Danh cung cấp tới quý khách hàng Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông mới nhất hiện hành như: biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông, đơn yêu cầu trả lại tài sản trong vụ tai nạn giao thông, biên bản khám nghiệm hiện trường, tử thi bị tai nạn, cụ thể:

Khi nào nên hòa giải, thỏa thuận bồi thường tai nạn giao thông ?

Với những người có kinh nghiệm xử lý các vụ tai nạn giao thông thì thỏa thuận hòa giải về bồi thường thiệt hại luôn là lựa chọn thông minh nhất khi xảy ra va chạm, tai nạn giao thông, bởi lẽ:

+ Thời gian xử lý một vụ tai nạn giao thông nếu có sự can thiệp của cơ quan công an thường kéo dài: Xác lập hiện trường vụ tai nạn, tạm giữ phương tiện xảy ra tai nạn, hòa giải các bên để giải quyết tranh chấp, thẩm định thiệt hại của mỗi bên và đưa ra quyết định xử phạt hành chính với lỗi vi phạm các bên và cuối cùng nếu không thỏa thuận được vấn đề bồi thường thì kiện ra tòa để giải quyết … Chỉ bấy nhiêu thôi, một vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng cũng có thể kéo dài đến cả năm trời mới khắc phục hết hậu quả mà nó để lại.

Nhưng nếu các bên có thể khách quan, bình tĩnh đánh giá và nhìn nhận lỗi vi phạm của mình thì hoàn toàn có thể khắc phục ngay các vấn đề trên thông qua việc trực tiếp hòa giải với nhau. Trường hợp thỏa thuận có những ưu điểm vượt trội nhưng cần phải được xác lập thành văn bản để tránh việc lật kèo không thực hiện như cam kết ban đầu.

Tuy nhiên, xin lưu ý: Vấn đề thỏa thuận bồi thường này chỉ nên thực hiện khi nó liên quan đến tài sản nói chung, không nên thỏa thuận khi nó liên quan đến tính mạng con người hoặc đối với những vụ tai nạn giao thông có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, khó khăn trong việc phân định, xác định lỗi của các bên vi phạm.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông là gì?

Tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

Bồi thường thiệt hại

Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, khi tai nạn giao thông xảy ra có thiệt hại thì bên có lỗi sẽ có trách nhiệm bồi thường. Mức bồi thường và hình thức bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận với nhau.

Tuy nhiên, trong trường hợp bất khả kháng xảy ra thiệt hại hoặc tai nạn giao thông xảy ra do lỗi của bên bị thiệt hại thì bên gây thiệt hại có thể không phải bồi thường.

Lợi ích của thỏa thuận bồi thường thiệt hại là gì ?

Lợi ích dễ nhận thấy nhất là các bên tham gia giao thông sẽ tiết kiệm được thời gian, tiền bạc trong vụ xử lý vụ việc tai nạn giao thông. Việc lập thành văn bản có chữ ký của các bên là điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng nhất khi xảy ra các tranh chấp về sau nếu có thể phát sinh. Đồng thời các bên cần chụp lại, quay lại các góc độ của việc va chạm, tai nạn để làm cơ sở thực tiễn nếu mong muốn dựng lại hiện trường vụ tai nạn theo yêu cầu của một bên trước khi có sự dịch chuyển phương tiện va chạm.

Mẫu Biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông phổ biến

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THỎA THUẬN BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

(do tai nạn giao thông gây ra)

Hôm nay, ngày …. tháng … năm … tại địa chỉ……………., đường phố … xã phường …. Quận, huyện … thành phố …..

Chúng tôi gồm:

Bên nhận bồi thường: Bên A

Các ông/ bà: ……………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………..

Tư cách là bố mẹ/ anh chị em … của người bị hại ……

  1. Bên bồi thường: Bên B

Các ông/ bà: ……………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………..

Tư cách là bố mẹ/ anh chị em … của người bị hại ……

Sau khi bàn bạc, bên được bồi thường và bên bồi thường (sau đây gọi là hai bên) thống nhất những nội dung bao gồm:

Điều 1: Thống nhất chung

Vụ việc tai nạn xảy ra đã gây thiệt hại, mất mát rất lớn, không giá trị nào có thể bù đắp được cho phía gia đình bị hại. Tuy nhiên, sau khi điều không may đã xảy ra dù không bên nào mong muốn. Bên B nhiều lần đến thăm hỏi, chia buồn với gia đình Bên A. Bên A cũng chấp nhận lời xin lỗi, chia buồn và đồng ý nhận bồi thường tổn thất từ Bên B.

Điều 2: Mức bồi thường thiệt hại

Bên A đồng ý nhận từ Bên B số tiền là …..

Đây là số tiền do Bên B chi trả để bồi thường cho tổn thất vật chất, tinh thần của Bên A.

Điều 3: Cam kết của hai bên

Bên B cam kết hoàn toàn tự nguyện chi trả số tiền như trên cho Bên B, và số tiền chi trả cho Bên A là tài sản hợp pháp của mình.

Bên A cam kết đã nhận đủ số tiền bồi thường tổn thất vật chất, tinh thần của Bên B là …… và cam kết không không thắc mắc, khiếu kiện trách nhiệm Bên B ra cơ quan pháp luật.

Bên A có trách nhiệm ký giấy xin miễn trách nhiệm hình sự, hoặc giảm nhẹ hình phạt cho người đã gây ra tai nạn để gửi tới cơ quan thụ lý vụ việc.

Đại diện Bên A                                  Đại diện Bên B

……………….                                   ……………….

Biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông
biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông

Trách nhiệm bồi thường tai nạn giao thông thế nào?

Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Theo đó, khi va chạm giao thông và có thiệt hại xảy ra, bên có lỗi phải chịu trách nhiệm bồi thường. Về mức bồi thường, hình thức bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận.

Cụ thể, trách nhiệm bồi thường gồm:

– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng; Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng…

– Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

– Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm: Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Thiệt hại khác do luật quy định…

Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người thì chịu bao nhiêu năm tù?

Căn cứ theo Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Theo đó, người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ để xảy ra tai nạn giao thông gây chết người thì có thể sẽ chịu hình phạt như sau:

– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu làm chết 01 người;

– Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu làm chết 02 người;

– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu làm chết 03 người trở lên.

Hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật Trần và Liên Danh về biên bản thỏa thuận tai nạn giao thông. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề khác lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7 để được tư vấn tốt nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139