Quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay như thế nào? Năm 2024, chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì giải quyết ra sao? Quy định đủ 20 năm đóng bhxh nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu?
Về tuổi hưu
– Khoản 2 Điều 169 quy định, kể từ năm 2021, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2021 sẽ được tăng theo lộ trình. Theo đó, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 202
8 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Bên cạnh đó, Điều này cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được nghỉ hưu trước không quá 5 năm so với độ tuổi nói trên.
– Khoản 3 Điều 169 quy định, người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Khoản 4 Điều 169 quy định Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về số năm đóng BHXH
Điều 54, Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 BLLĐ năm 2019, hầu hết người lao động phải tham gia BHXH từ 20 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Quy định này áp dụng cho cả những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường; làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại,… và người bị suy giảm khả năng lao động.
Riêng trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham gia BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu chỉ cần có từ đủ 15 năm – dưới 20 năm đóng BHXH thì được hưởng lương hưu
Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nói trên mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong hai phương án: bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đủ điều kiện. Người lao động sẽ không bị buộc phải về hưu sớm.
Năm 2024, chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì giải quyết ra sao?
Khi người lao động chưa đủ tuổi nghỉ hưu nhưng đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì có thể lựa chọn một trong 03 cách sau:
– Bảo lưu bảo hiểm xã hội đợi đến đủ tuổi nghỉ hưu hoặc
– Lựa chọn nghỉ hưu sớm nếu đáp ứng đủ điều kiện hoặc
– Rút bảo hiểm xã hội một lần.
(1) Bảo lưu bảo hiểm xã hội đợi đến đủ tuổi nghỉ hưu
Theo Luật Bảo hiểm Xã hội 2014, có 2 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:
– Tại Điều 61 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
– Tại Điều 78 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 quy định người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 1 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 93/2015/QH13, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động.
* Lưu ý: Việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu và không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động.
(2) Nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện
Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì người lao động thuộc các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ vẫn được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người lao động có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn. Cụ thể nam phải đủ 56 tuổi, nữ phải đủ 51 tuổi 4 tháng.
– Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được nghỉ hưu vào năm 2024 nếu lao động nam từ đủ 51 tuổi và nữ từ đủ 46 tuổi 4 tháng.
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…làm việc trong các lực lượng vũ trang được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 đó là:
– Nam đủ 56 tuổi, nữ đủ 51 tuổi 4 tháng (trừ các trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác).
– Nam đủ 51 tuổi và nữ phải đủ 46 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên.
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp.
Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, tại năm 2024 nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
– Lao động nam đủ 56 tuổi, nữ đủ 51 tuổi 4 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
– Lao động nam đủ 51 tuổi và nữ đủ 46 tuổi 4 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Còn đối với lực lượng vũ trang (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân đội, công an…) có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ trên 61% thì độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, khi đáp ứng 1 trong 2 điều kiện sau đây:
– Nam phải đủ 51 tuổi và nữ phải đủ 46 tuổi 4 tháng.
– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
* Lưu ý: Người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động sẽ bị thiệt hơn so với trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi vì mức hưởng lương hưu thấp hơn.
(3) Rút bảo hiểm xã hội 1 lần
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, để được rút bảo hiểm xã hội 1 lần, người lao động phải thuộc một trong các trường hợp như: Đủ tuổi nghỉ nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội; Ra nước ngoài định cư; Mắc một số bệnh hiểm nghèo hoặc chỉ được rút sau 01 năm nghỉ việc và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động đã có đủ năm đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ việc mà muốn rút bảo hiểm xã hội 1 lần chỉ đủ điều kiện khi thuộc trường hợp ra nước ngoài định cư hoặc trường hợp bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
* Lưu ý: Việc rút bảo hiểm xã hội 1 lần sẽ đem đến nhiều thiệt thòi cho người lao động, vì lợi ích trước mắt mà người lao động sẽ bỏ lỡ cơ hội được hưởng lương hưu để trang trải cuộc sống, cũng như được hưởng chế độ bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe khi về già.
Theo tính toán của các tổ chức quốc tế và cơ quan bảo hiểm xã hội, nếu cùng một thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì tổng lợi ích bằng tiền khi hưởng lương hưu hằng tháng sẽ cao hơn nhiều khi hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
Do đó, cơ quan bảo hiểm xã hội khuyến khích người lao động nên bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, chờ đến năm đủ tuổi để được hưởng lương hưu.
Thời điểm hưởng lương hưu của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là khi nào?
Tại khoản 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Thời điểm hưởng lương hưu
…..
Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
…
Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Cách xác định thời gian tham gia BHXH để hưởng lương hưu
Để xác định số tháng/năm đóng BHXH của mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
Cách 1: Xem nội dung quá trình đóng BHXH, BHTN trên sổ BHXH được cấp và thông báo, xác nhận thời gian đóng BHXH hàng năm của cơ quan BHXH.
Cách 2: Liên hệ với cơ quan BHXH địa phương hoặc tổ chức dịch vụ thu của cơ quan BHXH (đối với trường hợp đóng BHXH tự nguyện) để được cung cấp thông tin.
Cách 3: Vào website Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thực hiện tra cứu. Bạn phải nhập đầy đủ các trường thông tin (bắt buộc) sau: họ và tên; số chứng minh nhân dân/hộ chiếu/thẻ căn cước công dân; mã số BHXH; tỉnh, thành phố; cơ quan BHXH nơi tham gia, đóng BHXH; từ tháng năm đến tháng năm; số điện thoại nhận OTP.
Cách 4: Gọi điện đến tổng đài chăm sóc khách hàng của BHXH Việt Nam – 1900 9068 và làm theo hướng dẫn.
Cách 5: Tra cứu thông qua ứng dụng VssID trên điện thoại thông minh nếu người lao động đã và đang sử dụng VssID.
Như vậy sau khi tra cứu được tổng thời gian đã đóng BHXH người lao động đáp ứng đủ điều kiện về số tuổi và thời gian đóng BHXH có thể gửi yêu câu đến cơ quan BHXH để hưởng chế độ hưu trí.
Trong trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ, người lao động có thể tham khảo các cách trên để nhận tiền BHXH 1 lần hoặc nhận lương hưu tùy theo tình trạng thực tế.
Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật Trần và Liên Danh về Quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề khác lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7 để được tư vấn tốt nhất.