Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ

Nghị quyết 02/2004

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Bài viết này sẽ giải thích về nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như nguyên tắc quy định chung.

Hoạt động khoa học và công nghệ có nhiệm vụ gì?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Khoa học và công nghệ 2013 về nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ như sau:

Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ

Xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con người mới Việt Nam; kế thừa và phát huy giá trị truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới.

Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, phương pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe con người; kịp thời dự báo, phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.

Tiếp thu thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.

Theo đó, Hoạt động khoa học và công nghệ có những nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 nêu trên.

Trong đó có nhiệm vụ xây dựng lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.

Nguyên tắc hoạt động của khoa học và công nghệ được quy định thế nào?

Theo Điều 5 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ như sau:

Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa học và công nghệ.

Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Bảo đảm quyền tự do sáng tạo, phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất nước.

Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.

Theo đó, nguyên tắc hoạt động của khoa học và công nghệ là những nguyên tắc được quy định tại Điều 5 nêu trên.

Nhà nước có những chính sách gì để phát triển khoa học và công nghệ?

Căn cứ Điều 6 Luật Khoa học và công nghệ 2013 quy định về chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ như sau:

Chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ

Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây nhằm bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu:

Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân;

Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ; gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề hình thành và phát triển kinh tế tri thức;

Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại, nghiên cứu làm chủ và tạo ra công nghệ mới nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh của sản phẩm;

Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, chú trọng lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm quốc gia; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực khoa học và công nghệ;

Tạo điều kiện phát triển thị trường khoa học và công nghệ;

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ;

Khuyến khích, tạo điều kiện để hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công nghệ;

Nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ
nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ

Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; nâng cao vị thế quốc gia về khoa học và công nghệ trong khu vực và thế giới.

Như vậy, để phát triển khoa học và công nghệ thì Nhà nước có những chính sách được quy định tại Điều 6 nêu trên.

Trong đó có chính sách ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển khoa học và công nghệ; áp dụng đồng bộ cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi nhằm phát huy vai trò then chốt và động lực của khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế – xã hội.

Nguyên tắc hoạt động của khoa học và công nghệ được quy định thế nào?

Nguyên tắc hoạt động của khoa học và công nghệ được quy định bằng một loạt các hướng dẫn, quy định, và luật pháp. Dưới đây là một số nguyên tắc quan trọng trong hoạt động của khoa học và công nghệ:

Tôn trọng đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp:Khoa học và công nghệ phải được thực hiện dưới tôn trọng đạo đức và chuẩn mực nghề nghiệp. Nghiên cứu và phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và quy tắc chung của ngành.

Tự do nghiên cứu và sáng tạo:Tự do nghiên cứu là một nguyên tắc quan trọng, cho phép các nhà nghiên cứu và nhà khoa học thực hiện nghiên cứu mà không bị cản trở bởi quyền cấm, kiểm duyệt hoặc hạn chế không cần thiết.

Bảo vệ sở hữu trí tuệ:Bảo vệ sở hữu trí tuệ thông qua bằng sáng chế, bản quyền, và quyền thương hiệu là một nguyên tắc quan trọng để khuyến khích sáng tạo và đảm bảo rằng người sáng tạo được công nhận và bảo vệ về mặt pháp lý.

Trách nhiệm xã hội:Khoa học và công nghệ phải phục vụ lợi ích của xã hội và con người. Người làm công việc trong lĩnh vực này có trách nhiệm đảm bảo rằng các phát minh và ứng dụng không gây hại cho môi trường hoặc xã hội.

Chất lượng và an toàn:Khi phát triển sản phẩm và dịch vụ, chất lượng và an toàn phải được đặt lên hàng đầu. Cần tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định để đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng.

Hợp tác và chia sẻ kiến thức:Hợp tác giữa các nhà khoa học và nhà nghiên cứu, cũng như việc chia sẻ kiến thức và kết quả nghiên cứu, là một phần quan trọng của hoạt động khoa học và công nghệ. Nó giúp thúc đẩy sáng tạo và tiến bộ trong lĩnh vực này.

Quản lý rủi ro:Khoa học và công nghệ có thể tạo ra rủi ro. Do đó, cần phải tiến hành quản lý rủi ro và đánh giá tác động của các công nghệ mới đối với môi trường, an toàn và xã hội.

Luật pháp và quy định:Hoạt động khoa học và công nghệ phải tuân thủ các luật pháp và quy định quốc gia và quốc tế liên quan đến sáng chế, bảo vệ môi trường, an toàn, và quyền sở hữu trí tuệ.

Những nguyên tắc này đảm bảo rằng hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện một cách đạo đức, an toàn, và hữu ích cho cả xã hội và môi trường.

Nhiệm vụ chính của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ cùng hoạt động đào tạo là gì?

Nhiệm vụ chính của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ cùng hoạt động đào tạo được quy định tại Điều 4 Nghị định 109/2022/NĐ-CP như sau:

Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học

Cơ sở giáo dục đại học ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ theo nguyên tắc sau đây:

a) Hoạt động khoa học và công nghệ cùng hoạt động đào tạo là nhiệm vụ chính của cơ sở giáo dục đại học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế – xã hội của đất nước;

b) Xác định rõ vai trò, quyền và trách nhiệm của các đơn vị, giảng viên và người học trong cơ sở giáo dục đại học đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

c) Kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc và trực thuộc, giảng viên, người học trong cơ sở giáo dục đại học là căn cứ để xem xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, xếp loại thi đua và giải quyết các chế độ, chính sách có liên quan.

Cơ sở giáo dục đại học có bộ phận quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ cấu tổ chức theo quy định. Cơ sở giáo dục đại học quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.

Bộ phận quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học có các giảng viên kiêm nhiệm, cán bộ chuyên trách và các chuyên gia kiêm nhiệm công tác chuyên môn từ các đơn vị trực thuộc để tư vấn thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của đơn vị.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nhiệm vụ chính của cơ sở giáo dục đại học trong hoạt động khoa học và công nghệ cùng hoạt động đào tạo là nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ và kinh tế – xã hội của đất nước.

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật Trần và Liên Danh về nhiệm vụ của hoạt động khoa học và công nghệ. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề khác lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7 để được tư vấn tốt nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139