Ly dị đơn phương

ly dị đơn phương

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền. Trong cuộc sống vợ chồng thì Ly hôn là điều không phải ai cũng mong muốn xảy đến, Tuy nhiên vì những khúc mắc, mâu thuẫn không thể hòa hợp, đời sống chung không không đạt được như mục đích hôn nhân ban đầu thì Ly hôn lại là một giải pháp tốt cho cả hai.

Để giải quyết vụ án, vụ việc Ly hôn tại Tòa án, cần thực hiện qua các trình tự, thủ tục pháp lý và rất nhiều vấn đề như tranh chấp quyền nuôi con, tranh chấp tài sản chung, riêng cũng như các khoản nợ chung … Bạn nên tìm cho mình một Công ty Luật uy tín, trách nhiệm để xử lý những công việc này được nhanh chóng, hiệu quả.

Công ty TNHH Luật Trần và Liên Danh là đơn vị chuyên tư vấn và xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến Hôn nhân, Gia đình tại tòa án cho khách hàng. Đến với Luật sư chúng tôi, bạn có thể yên tâm về những dịch vụ pháp lý, thông tin pháp lý mà Luật sư đưa ra.

Điều kiện ly hôn đơn phương

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn của vợ hoặc chồng nếu xét thấy thuộc một trong các căn cứ pháp lý sau đây:

Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực hoặc có hành vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm tình trạng hôn nhân rơi vào tình trạng không thể kéo dài được nữa;

Vợ hoặc chồng bị Tòa án đưa ra quyết định tuyên bố mất tích;

Vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức được hành vi của mình…

Có một vài lưu ý đặc biệt không được đơn phương ly hôn: Trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn kể cả trong điều kiện có các căn cứ đủ điều kiện ly hôn trên.

Người được quyền thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất

Thứ nhất là vợ hoặc chồng đang có nhu cầu đơn phương ly hôn

Thứ hai là vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố là mất tích

Thứ ba là Cha mẹ hoặc người thân khác nếu một bên vợ hoặc chồng là người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự như mắc bệnh tâm thần đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Hồ sơ thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn trọn gói

Nếu có căn cứ để ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng cần chuẩn bị đủ các hồ sơ sau:

Đơn xin ly hôn (theo mẫu hoặc Luật Hùng Sơn sẽ tư vấn cho bạn mẫu phù hợp nhất theo quy định pháp luật hôn nhân gia đình);

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính) hoặc bản sao có công chứng;

Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);

Sổ hộ khẩu (bảo sao có chứng thực);

Các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, hợp đồng mua xe,…).

Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương mới nhất

Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, bạn sẽ tiến hành nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng bạn hiện đang cư trú.

Kể từ thời điểm nộp hồ sơ sau 05 ngày làm việc thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí hoặc trả lại đơn nếu đơn không hợp lệ hoặc Tòa án không thuộc thẩm quyền giải quyết.

ly dị đơn phương
ly dị đơn phương

Án phí để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất

Tiền án phí ly hôn đơn phương được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí ly hôn được quy định như sau:

– Nếu không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng.

– Nếu có tranh chấp về tài sản: Mức án phí tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp. Trong đó:

Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;

Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;

Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;

Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;

Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

–  Người có nghĩa vụ nộp án phí ly hôn là nguyên đơn.

Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Tại cấp sơ thẩm: Thời gian giải quyết từ 4 – 6 tháng;

Tại cấp phúc thẩm: Thời gian giải quyết từ 3 – 4 tháng.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản, thời gian giải quyết thường có thể kéo dài hơn do cần phải xác minh về tài sản chung của các bên và giải quyết các vấn đề pháp lý xung quanh tài sản chung. Do đó, nếu để có thể giải quyết ly hôn nhanh chóng, bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tách tranh chấp về tài sản thành một vụ án dân sự riêng.

Những trường hợp ly hôn đơn phương khó cần lưu ý

Như đã phân tích, những khó khăn trong quá trình ly hôn rất đa dạng, không tường hợp nào có thể giống nhau hoàn toàn. Điều này khiến cho nhiều người thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương bị lúng túng khi giải quyết tại Tòa án.

Từ kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng giải quyết các vụ án, vụ việc ly hôn, Luật Trần và Liên Danh sẽ đưa ra một số những trường hợp ly hôn đơn phương khó cần lưu ý như sau:

Ly hôn đơn phương nhưng thiếu hồ sơ

Vấn đề thiếu sót hồ sơ thường bắt nguồn từ hành vi cản trở của bên vợ/chồng không đồng ý ly hôn, họ có thể cất giấu giấy tờ, hủy hoặc làm cho giấy tờ bị hư hại, không còn giá trị sử dụng.

Một số nguyên nhân khác dẫn đến ly hôn đơn phương nhưng thiếu hồ sơ có thể do giấy tờ bị mất, bị thất lạc, bị mờ… Khi ly hôn đơn phương nhưng thiếu giấy tờ, bước chuẩn bị và thu thập hồ sơ của các bạn sẽ khó khăn và mất nhiều thời gian hơn.

Các bạn cần đến chính quyền địa phương thực hiện kê khai cấp bản sao, bản trích lục giấy tờ hoặc xin xác nhận cư trú để thay thế các giấy tờ chưa chuẩn bị được. Việc xin xác nhận cho bản thân có thể thực hiện được nhưng để xin xác nhận cho người khác (bên vợ/chồng còn lại) thường rất khó khăn.

Thực tế, một số cơ quan chỉ xác nhận cư trú cho người trực tiếp đến làm thủ tục xin xác nhận hoặc việc xin hộ bắt buộc phải có văn bản ủy quyền. Vì vậy, đối với người chưa nắm rõ quy định pháp luật thì hoàn tất việc thu thập giấy tờ bị thiếu khi ly hôn đơn phương sẽ là một trở ngại lớn.

Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ, chồng

Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ chồng có thể xảy ra trong hai trường hợp là: Ly hôn đơn phương nhưng chồng không đồng ý, ly hôn đơn phương nhưng vợ không đồng ý dẫn đến thái độ bỏ mặc, không có mặt tại Tòa án theo thông báo; Ly hôn đơn phương vắng mặt vợ chồng do bên còn lại không có mặt tại nơi cư trú nên Tòa án không thể gửi giấy tờ triệu tập.

Trong đó, ly hôn khi bên còn lại không có mặt tại nơi cư trú thậm chí lẩn trốn, thường xuyên thay đổi nơi ở là vụ việc mang tính khó khăn, phức tạp hơn.

Với tình tiết như trên, tỷ lệ các vụ việc bị trả lại hồ sơ hoặc đình chỉ giải quyết thủ tục ly hôn rất cao. Đồng thời, vắng mặt vợ/chồng trong quá trình ly hôn hôn còn gây kéo dài thời gian giải quyết khi Tòa án phải tiến hành xác minh, niêm yết văn bản tố tụng và hoãn các phiên làm việc.

Ly hôn đơn phương với người mất tích

Theo quy định của pháp luật hiện nay, một người chỉ được coi là mất tích khi có tuyên bố chính thức của Tòa án có thẩm quyền.

Điều này có nghĩa là muốn ly hôn đơn phương với người mất tích bạn bắt buộc phải thực hiện xong thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là mất tích. Hai thủ tục này phải tách biệt, thực hiện tuần tự chứ không thể gộp chung.

Việc tuyên bố mất tích cần điều kiện là một người đã biệt tích hai năm liền trở lên và dù đã thực hiện các biện pháp tìm kiếm nhưng không có tin tức. Như vậy, thủ tục ly hôn đơn phương với người mất tích sẽ kéo dài ít nhất hai năm kể từ thời điểm được cho là có tin tức cuối cùng của họ.

Thế nhưng, đây chưa phải vấn đề khó khăn nhất trong thủ tục này, bởi khi thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích có thể tìm được thông tin bên vợ chồng còn lại thực tế không mất tích mà vẫn còn liên lạc với gia đình, bạn bè nhưng người làm đơn cũng không xác định được địa chỉ hiện đang cư trú của họ.

Khi đó, vụ việc lại quay về giải quyết theo hướng ly hôn đơn phương vắng mặt vợ, chồng nhưng không biết địa chỉ cư trú và khả năng Tòa án không thụ lý hoặc đình chỉnh vụ án có thể xảy ra.

Ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản, con cái

Nếu các bên không nhất được về việc phân chia tài sản, quyền nuôi con sau ly hôn thì Tòa án sẽ đứng ra làm bên thứ ba để đưa ra phán quyết cuối cùng. Phán quyết của Tòa án trong vụ việc ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản, ly hôn đơn phương giành quyền nuôi con chủ yếu dựa trên các tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp.

Các chứng cứ này sẽ bao gồm những tài liệu chứng minh điều kiện thuận lợi của mình và chứng minh điều kiện bất lợi của đối phương. Thế nhưng, dù thực tế có xảy ra sự kiện, hành vi gây bất lợi cho bên kia trong quá trình ly hôn đơn phương tranh chấp về tài sản, con cái nhưng người làm đơn có thể chưa biết cần thu thập những gì hoặc đã thực hiện nhưng không tìm được tài liệu, chứng cứ.

Một khả năng khác là khi đã thu thập được các chứng cứ thì đương sự lại chưa biết cách đánh giá và sử dụng chứng cứ mình tìm được sao cho hiệu quả. Một tài liệu, chứng cứ sẽ chưa đựng nhiều thông tin liên quan, có thể bao gồm cả những nội dung có lợi và bất lợi cho các bên.

Vì thế, nên hay không nên giao nộp một chứng cứ cho Tòa án là vấn đề cần được cân nhắc. Mặt khác, thời điểm cung cấp chứng cứ cho Tòa án cũng khá quan trọng, nên đưa ra tất cả những gì mình có hay cần dàn trải trong quá trình tố tụng.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ cần được thực hiện như sau:

“Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”.

Nếu quá thời gian nói trên, bạn vẫn chưa thực hiện việc giao nộp chứng cứ cho Tòa án thì cần chứng minh được lý do chính đáng để Tòa án chấp nhận những tài liệu được nộp chậm.

Ví dụ: Chị Hoàng Thu H nộp hồ sơ ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản, con cái để yêu cầu tòa án nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương giải quyết. Về quyền nuôi con, chị cho rằng chồng mình có hành vi ngoại tình và sẽ kết hôn với vợ mới nên không thể nào giao con cho anh M nuôi dưỡng.

Hành vi quan hệ với bên thứ ba khi đang trong quan hệ hôn nhân với chị H sẽ không được pháp luật thừa nhận, việc anh M ngoại tình dẫn đến hôn nhân tan vỡ cũng là một căn cứ để Tòa án xem xét giao cho chị H trực tiếp nuôi con.

Tuy nhiên, quan hệ ngoài hôn nhân diễn ra không công khai dẫn đến khó có bằng chứng để nộp cho Tòa án hoặc các bằng chứng không đủ để xác định hành vi này sẽ khiến cho yêu cầu của bạn không được Tòa án chấp nhận. Từ đó, làm mất lợi thế trong ly hôn đơn phương có tranh chấp về tài sản, con cái của bên yêu cầu.   

Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giam

Dịch vụ Luật sư tư vấn, hỗ trợ ly hôn đơn phương nhanh của chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi từ các bạn đọc về vấn đề này như: Ly hôn đơn phương với người đang bị tạm giam có được không? Ly hôn đơn phương với người đang chấp hành hình phạt tù khác gì so với thông thường? Hay ly hôn đơn phương với người trong tù có lâu không?…

Thực tế, việc ly hôn đơn phương với người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giam vẫn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục các bạn cần lưu ý lựa chọn chính xác Tòa án để nộp hồ sơ, đồng thời cung cấp được thông tin về việc chấp hành án của bên vợ/chồng còn lại.

Điều này sẽ hỗ trợ cho công tác xác minh, lấy ý kiến của Tòa án được diễn ra thuận lợi hơn. So với hồ sơ ly hôn thông thường, hồ sơ ly hôn đơn phương với người đang chấp hành hình phạt tù cần bổ sung thêm giấy tờ về việc đang chấp hành án của người trong tù.

Nếu không có sẵn giấy tờ này thì người làm đơn ly hôn đơn phương cũng phải trải qua quá trình thu thập chứng cứ tốn kém về thời gian, chi phí để hoàn thiện hồ sơ. Pháp luật hiện nay quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù sẽ là Tòa án cấp huyện nơi người đang chấp hành án cư trú, làm việc trước khi vào trại.

Thông thường, không phải mọi quận, huyện đều có trại giam riêng và trại giam cũng được phân chia để cải tạo các phạm nhân thực hiện hành vi ở mức độ khác nhau dẫn đến việc Tòa án giải quyết ly hôn có thể cách khá xa Tòa án nơi có trại giam.

Vì thể, khi vụ án đã được thụ lý, Tòa án có thẩm quyền giải quyết phải thực hiện thêm thủ tục ủy thác cho Tòa án nơi có trại giam người đang chấp hành án.

Tòa án nhận ủy thác sẽ tiến hành một số công việc để xác minh thông tin, thu thập tài liệu, chứng cứ … phục vụ cho quá trình giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình trong thời gian 01 tháng.

Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài

Thông thường, người làm đơn cần nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú nhưng có một số trường hợp thẩm quyền giải quyết sẽ khác biệt, trong đó có ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự:

“Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này”

Theo quy định trên, ngoại trừ trường hợp hai bên vợ chồng cư trú tại khu vực biên giới hai nước làng giềng vẫn giải quyết tại tòa án cấp huyện thì mọi trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài khác đều phải giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Bên cạnh vấn để xác định sai thẩm quyền giải quyết gây mất thời gian, thì vấn đề địa chỉ bị đơn và thiếu giấy tờ cũng là vướng mắc chung của khá nhiều người khi ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.

Ly hôn có yếu tố nước ngoài thường xuất hiện với trường hợp ly hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hai bên thường có thời gian ly thân lâu và không nắm được địa chỉ cụ thể của nhau. Áp dụng quy định của bộ luật tố tụng dân sự, người làm đơn khởi kiện phải ghi đúng và đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của bị đơn nếu không cung cấp được thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về quy định ly dị đơn phương. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất từ Luật Trần và Liên Danh.

 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139