Nhượng quyền thương hiệu

nhượng quyền thương hiệu

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua nhượng quyền thương mại với các thương hiệu nổi tiếng. Cùng sự xuất hiện ngày càng nhiều các thương hiệu quốc tế, nhượng quyền thương mại đang thay đổi nhanh chóng diện mạo và xu hướng thị trường Việt Nam, có thể kể đến như: Gongcha, Dingtea, McDonald’s, Haagen-Dazs, Pizza Hut, Burger King, Lotteria, BBQ Chicken… Nhận thấy nhượng quyền thương mại là một hoạt động sôi động tại Việt Nam, Luật Trần và Liên Danh hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu như sau:

Nhượng quyền thương hiệu là gì?

Nhượng quyền thương hiệu (Franchise) là thuật ngữ để nói về một hình thức kinh doanh của cá nhân hay tổ chức nào đó được phép dùng thương hiệu của một sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền để kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên với điều kiện bên được nhượng phải đồng ý các thỏa thuận của bên nhượng lại thương hiệu.

Có 04 loại hình nhượng quyền kinh doanh cơ bản:

– Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện;

– Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện;

– Nhượng quyền có tham gia quản lý;

– Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn.

Cần đảm bảo những điều kiện gì khi thực hiện nhượng quyền thương hiệu?

Để nhượng quyền thành công cần phải xem xét nhiều yếu tố nhưng nói riêng về mặt pháp lý thì cần phải đảm bảo:

– Có đăng ký kinh doanh;

– Đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;

– Đã đăng ký thương hiệu và được cấp văn bằng bảo hộ.

Theo đó, để việc nhượng quyền không gặp khó khăn thì cần phải đáp ứng đủ 03 yếu tố nêu trên – nếu thiếu dù 01 trong những yếu tố này thì rủi ro pháp lý gặp phải là rất lớn.

– Đăng ký thương hiệu là vấn đề quan trọng nhất khi nhượng quyền. Có rất nhiều doanh nghiệp, đơn vị nhượng quyền gặp lỗi như:

+ Đăng ký thương hiệu không kịp thời: Việc đăng ký thương hiệu không kịp thời có thể dẫn đến hệ quả là thương hiệu bị đăng ký trước hoặc mới dừng lại ở việc nộp tờ khai cấp văn bằng bảo hộ.

Như vậy về bản chất khi chưa được cấp văn bằng (sau 18 – 24 tháng nộp hồ sơ) thì cá nhận chưa được Nhà nước công nhận quyền sở hữu với nhãn hiệu này. Nếu chưa có quyền sở hữu thì không thể định đoạt hay sử dụng.

+ Đăng ký thương hiệu chậm dẫn đến bị mất thương hiệu. Việt Nam theo hệ thống “First to file” (nộp trước được ưu tiên). Vì vậy thì việc nộp hồ sơ đăng ký sau sẽ dẫn đến hệ quả doanh nghiệp không sở hữu nhãn hiệu dự định nhượng quyền mà buộc phải mua lại hoặc xây dựng một nhãn mới

– Không đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký kinh doanh loại hình không phù hợp. Khi một cửa hàng kinh doanh thành công và có lãi nhưng lại đang vận hành dưới hình thức là hộ kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh thì việc mở rộng địa điểm, góp vốn sẽ bị hạn chế.

– Không đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ không thể thuyết phục đối tác rằng quy trình sản xuất đảm bảo và được cơ quan Nhà nước chứng nhận. Bên cạnh đó, việc đảm bảo điều kiện này không chỉ là bắt buộc mà còn có tác động không nhỏ tới uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp.

Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường so với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kinh doanh trước đó với bề dày kinh nghiệm về thương hiệu, về thị phần trên thị trường, về hàng hóa, khách hàng mà họ đã tích lũy thì liệu một công ty, một doanh nghiệp mới cạnh tranh và trụ vững, tồn tại cạnh tranh được không thì đó là một vấn đề nan giải. Vậy giải pháp là để tiết kiệm thời gian chi phí, về việc tạo dựng thương hiệu và các hoạt động trong sản xuất kinh doanh là các doanh nghiệp ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cho các cá nhân, tổ chức khác những bí quyết công nghệ, sản phẩm hàng hóa của mình nhằm quảng bá cho thương hiệu, sản phẩm, hai bên cùng có lợi. Ở Việt Nam hiện nay cũng có khá nhiều trường hợp nhượng quyền thương hiệu phổ biến như cà phê Trung Nguyên, phở 24, chuỗi các cửa hàng KFC, lotteria, pizza hút…góp phần giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp, giảm chi phí kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 284 Luật thương mại năm 2005 thì nhượng quyền thương mại hay còn gọi là thương hiệu thực chất nó là một hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi nhuận mà trong đó bên nhượng quyền cho phép và có thể yêu cầu bên nhận quyền thương mại có thể tự mình thực hiện quá trình cung ứng dịch vụ, mua bán hàng hóa với các điều kiện như sau:

+ Khi bên nhận quyền kinh doanh hàng hóa dịch vụ có gắn các nhãn hiệu cho các sản phẩm của bên nhượng quyền và các thông tin có liên quan đến bên nhượng quyền thì bên nhận quyền theo tuân theo quy định của các cách thức tổ chức kinh doanh của bên nhượng quyền đưa ra.

+ Theo quy định của pháp luật thì bên nhận quyền phải chịu tất cả mọi sự giám sát của bên nhượng quyền và bên nhượng quyền có trách nhiệm giúp đỡ thực hiện các công việc nhằm điều hành các hoạt động kinh doanh cho các bên nhượng quyền.

Hiện nay, theo quy định của Luật thương mại năm 2005, Nghị định 35/2008/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bằng Nghị định 08/2018/NĐ-CP và các thông tư, văn bản có liên quan đến nhượng quyền thương mại thì điều kiện để bên nhượng quyền cho bên nhận quyền khi mà các hệ thống kinh doanh, của bên nhượng quyền dự định chuyển nhượng phải đã hoạt động ít nhất một năm mới đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng quyền thương mại cho người khác.

Để được nhượng quyền thương hiệu được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì các bên phải ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật dân sự hoặc bằng các hình thức khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật yêu cầu.

Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại phải quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của cả hai bên là bên có thương hiệu và bên nhận quyền và trách nhiệm đăng ký việc nhượng quyền thương hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Quyền của thương nhân nhượng quyền

Khi các bên ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhượng quyền có quyền nhận các khoản tiền khi chuyển nhượng quyền thương hiệu theo sự thỏa thuận của các bên quy định trong hợp đồng. Tiếp đến là bên nhượng quyền được phép tổ chức thực hiện việc quảng cáo cho tất cả các mạng lưới bán hàng của bên nhượng quyền thương mại và hệ thống bán hàng của bên nhượng quyền thương mại.

Kiểm tra, kiểm soát sự ổn định về chất lương các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm đảm bảo sự thống nhất của tất cả các hệ thống nhượng quyền thương mại định kỳ hoạt đôt xuất các hoạt động của bên nhận quyền có vi phạm các điều khoản của hợp đồng mà đã bên đã thỏa thuận hay không? và có chế tài xử lý nếu bên nhận quyền vi phạm.

Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền

+ Trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhượng quyền có các nghĩa vụ phải cung cấp các tài liệu để hướng dẫn bên nhận quyền về các hệ thống nhượng quyền theo quy định hoặc theo sự thỏa thuận.

+ Bên nhượng quyền phải có cơ chế chính sách đối xử công bằng bình đẳng với các bên nhận quyền trong tất cả các hệ thông nhượng quyền của mình.

+ Bên nhượng quyền thương mại có nghĩa vụ đối với các đối tượng có liên quan đến sở hữu trí tuệ được thỏa thuẩn ghi trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu.

+ Để được điều hành hoạt động theo các hệ thống nhượng quyền thương mại thì bên nhượng quyền thương mại phải có nghĩa vụ cung cấp các trợ giúp kỹ thuật thường xuyên và tổ chức tập huấn đào tạo ban đầu cho các bên nhận quyền theo sự thỏa thuận.

+ Ngoài ra, bên nhượng quyền còn có nghĩa vụ sắp xếp tổ chức và có nghĩa vụ thiết kế các địa điểm bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên nhận quyền theo sự thỏa thuận.

Quyền của thương nhân nhận quyền

Khi các bên ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhận quyền có các quyền yêu cầu nhận các trợ giúp kỹ thuật một cách đầy đủ theo sự thỏa thuận trong hợp đồng khi có liên quan đến tất cả các hệ thống nhượng quyền thương mại của bên nhượng quyền thương mại.

Bên nhận quyền có các quyền yêu cầu bên nhương quyền thương hiệu phải có các cơ chế chính sách đối xử công bằng bình đẳng với các bên nhận quyền khác trong tất cả các hệ thống  nhượng quyền của mình.

nhượng quyền thương hiệu
nhượng quyền thương hiệu

Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền

+ Khi các bên ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu thì ngoại trừ trường hợp các bên có sự thỏa thuận khác mà không vi phạm điều cấm của pháp luật thì bên nhận quyền có các nghĩa vụ là trả tiền và các khoản tiền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng nhượng quyền đầy đủ đứng thời hạn.

+ Bên nhận quyền phải có nghĩa vụ giữ bí mật về các thông tin của bên nhượng quyền về bí mật công nghệ, kinh doanh khi đã được bên nhượng quyền nhượng quyền thương hiệu kể cả khi hợp đồng đã hết hiệu lực như kết thúc hoặc chấm dứt theo sự thoả thuận của các bên.

+ Bên nhượng quyền khi hợp đồng nhượng quyền hết hiệu lực thì không được phép sử dụng các quyền của bên nhượng quyền như tên thương mại, nhãn hiệu… theo quy định hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

+ Khi bên nhượng quyền chuyển nhượng có bí quyết kinh doanh và quyền kinh doanh thì bên nhận quyền có nghĩa vụ chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo thỏa thuận.

+ Bên nhận quyền có nghĩa vụ chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của bên nhượng quyền khi sắp xếp tổ chức và có nghĩa vụ thiết kế các địa điểm bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên nhận quyền theo sự thỏa thuận.

+ Bên nhận quyền có nghĩa vụ điều hành hợp động cho phù hợp của tất cả các hệ thống của bên nhượng quyền.

+ Khi không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền thì bên nhận quyền thương hiệu không được phép nhượng quyền lại cho bên thứ ba theo quy định hoặc theo sự thỏa thuận của các bên.

Nhượng quyền lại cho bên thứ ba

Nếu bên nhượng quyền đồng ý cho bên nhận quyền nhượng lại cho bên nhận lại quyền thì bên nhận lại quyền cũng sẽ có các nghĩa vụ tương tự như bên nhận quyền theo quy định.

Đăng ký nhượng quyền thương mại

Bên nhượng quyền thương mại trước khi dự kiến nhượng quyền thì phải đăng ký với Bộ thương mại theo quy định của pháp luật.

Việc các doanh nghiệp ký kết hợp đồng nhượng quyền thương hiệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp rất nhiều lợi ích trong việc chiếm lĩnh thị trường nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh, thời gian xây dựng thương mại, đứng vững trên thị trường.

Thủ tục cần thực hiện khi thực hiện hoạt động nhượng quyền thương hiệu?

Trường hợp bạn muốn nhân rộng mô hình kinh doanh bằng hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu:

Chuyển nhượng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa là việc chủ sở hữu chuyển giao hoàn toàn quyền sở hữu của mình đối với thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa đó cho tổ chức, cá nhân khác.

Chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu được độc quyền sử dụng chúng trong thời gian bảo hộ được quy định trong văn bằng bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân khác muốn sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu đang trong thời gian bảo hộ nhằm mục đích thương mại phải được chủ sở hữu thương hiệu, nhãn hiệu cho phép.

Việc chuyển nhượng được thực hiện dưới hình thức ký kết Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (thương hiệu, nhãn hiệu).

Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2011/TT-BKHCN quy định về thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như sau:

a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D của Thông tư này;

b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;

c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;

d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;

e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện);

g) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)”.

Tuy nhiên, để thực hiện được hình thức này thì bạn phải có văn bằng bảo hộ đối với thương hiệu bạn sáng lập. Khi đó bạn mới đủ điều kiện để nhượng quyền thương hiệu cho người khác.

Đối với về vấn đề đăng ký kinh doanh:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh cũng quy định như sau:

“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về nhượng quyền thương hiệu. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139