Trong những năm gần đây, tình trạng lừa đảo chiếm đoạt tài sản ở nước ta đang trở nên báo động. Tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản không chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước và công dân mà còn ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng an ninh – trật tự xã hội. Vậy khi nào xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và khi nào xử lý hình sự? và lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vi phạm gì?
Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giải đáp cho quý bạn đọc:
Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.
Để lừa được chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội…
Tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt mà người lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước.
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vi phạm gì?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vi phạm có thể là vi phạm hành chính, hoặc là vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Mức xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản
Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu và chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự (tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội) thì bị phạt hành chính, cụ thể xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản như sau:
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Như vậy, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản điều 174 luật hình sự cũng tương tự đối với các tội xâm phạm sở hữu khác, theo đó, cá nhân phải chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự khi cá nhân đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định được quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
Quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại Bộ luật Hình sự 2015 đã có sự thay đổi so với Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 (“Bộ luật Hình sự 1999”). Theo đó, Bộ luật Hình sự 1999 quy định:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo quy định trên Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với điều 174 luật hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì chỉ người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Dấu hiệu về khách thể của tội phạm
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu tài sản. Điểm khác biệt giữa tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và các tội khác như tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt.
Do đó, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự các tội khác như tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Các dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan: người phạm tội chỉ có một hành vi khách quan là chiếm đoạt (bằng thủ đoạn gian dối).
- Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản, cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt.
Các dấu hiệu thuộc mặt chủ quan của tội phạm
Đây là một trong những vấn đề quan trọng để xác định lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vi phạm gì, có phải vi phạm hình sự không.
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt tài sản.
Theo đó, người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản, trộm cắp tài sản, lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Phạm tội có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Lưu ý: Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, người dưới 16 tuổi vẫn có thể bị xử phạt hành chính với hành vi lừa đảo chiểm đoạt tài sản.
Nếu xảy ra thiệt hại, người lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn phải đền bù cho người bị lừa đảo theo quy định tại Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thế như sau:
– Người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu.
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
Như vậy, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đồng thời, có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm hoặc tịch thu toàn bộ tài sản.
Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thế nào?
Bị hại hoặc người liên quan có thể thực hiện các bước sau để tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoat tài sản:
Bước 1: Thu thập các bằng chứng về việc mình bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản như: tin nhắn, ghi âm cuộc gọi, thư điện tử, chứng từ chuyển tiền, v.v.
Việc thu thập đầy đủ các bằng chứng về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản sẽ giúp cho nội dung Đơn tố cáo đầy đủ, rõ ràng và có căn cứ. Đồng thời, việc này cũng giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng tiếp nhận và xử lý đối với Đơn tố cáo.
Bước 2: Soạn thảo Đơn tố cáo
Bước 3: Xác định cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận việc tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoat tài sản
Việc xác định đúng cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ tránh việc mất thời gian của người bị hại khi không được thụ lý Đơn tố cáo hoặc phải chuyển Đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của cơ quan Công an tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Bước 4: Thực hiện việc tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người bị hại có thể lựa chọn một trong các cách thức sau để thực hiện việc tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
- Bằng miệng (trực tiếp đến trình báo hoặc tố giác, báo tin qua điện thoại tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 3).
- Bằng văn bản (gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính (bưu điện) tới cơ quan có thẩm quyền được xác định tại bước 3).
Bước 5: Theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền
Chủ động theo dõi, làm việc với cơ quan Công an có thẩm quyền để xem xét bổ sung thông tin, chứng cứ, tài liệu theo yêu cầu hoặc đề nghị để giúp cơ quan Công an có thẩm quyền nhanh chóng xử lý vụ việc.
Trên đây là một số nội dung trả lời cho câu hỏi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là vi phạm gì, nếu có bất kỳ thắc mắc gì về vấn đề này, quý khách có thể liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ nhanh nhất.