Hình thức xử lý kỷ luật lao động

hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm

Khi vi phạm nội quy mà doanh nghiệp đặt ra, người lao động có thể bị xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, khi xử lý kỷ luật người lao động, doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng nguyên tắc, thủ tục mà pháp luật quy định. Vậy hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm các bước nào? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu nhé!

 Định nghĩa kỉ luật lao động ?

“Kỉ luật” theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, được hiểu là trật tự nhất định trong hành vi của con người theo những chuẩn mực do luật pháp, đạo đức quy định trong từng thời kì lịch sử, vì lợi ích của toàn xã hội hay của giai cấp, tập đoàn xã hội riêng rẽ hay của một cộng đồng. Kỉ luật là phương tiện để thống nhất hoạt động trong cộng đồng.

Theo Từ điển tiếng Việt thì “kỉ luật” là tổng thể nói chung những điều quy định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của các thành viên trong một tổ chức, để đảm bảo tính chặt chẽ của tổ chức.

Như vậy, dưới góc độ chung nhất, kỉ luật được hiểu là những quy định, quy tạc, những trật tự mà con người phải tuân thủ khi tham gia vào hoạt động trong một tổ chức, một tập đoàn hay trong quan hệ với cộng đồng. Những quy tắc, trật tự này có thể đã được chuẩn hoá trong các văn bản pháp luật hoặc cũng có thể chỉ’là những quy tắc mang tính chất đạo đức hoặc thậm chí có thể chỉ là những quy định mang tính chất nội bộ của một tổ chức. Tuy nhiên, có điều đặc biệt là nó đều mang tính chất bắt buộc đối với hành vi của con người khi tham gia vào các hoạt động chung của xã hội, cộng đồng, tổ chức đó. Vì vậy, kỉ luật chính là phương tiện để thống nhất hoạt động chung của con người với nhau nhằm đạt được những mục đích nhất định. Nói cách khác, kỉ luật là nhu cầu tất yếu của các hoạt động chung, các hoạt động mang tính tập thể. Khi đã có các hoạt động chung, hoạt động tập thể thì tất yếu phải có kỉ luật.

Trong lĩnh vực lao động, hoạt động lao động cũng là hoạt động có sự tham gia của nhiều người, hoạt động mang tính tập thể. Vì vậy, trong lĩnh vực lao động cũng cần phải có kỉ luật. Vậy kỉ luật lao động là gì? Kỉ luật lao động bắt nguồn từ đâu?

Kỉ luật lao động không phải là một thuật ngữ mới mẻ và cũng không phải là sản phẩm của xã hội hiện đại. Càng không phải đến khi có các hoạt động sản xuất công nghiệp, có sự chuyên môn hoá mới có kỉ luật và cần đến kỉ luật. Kỉ luật lao động xuất hiện từ rất sớm, từ khi con người biết lao động, có hoạt động chung với nhau. Tuy nhiên, ở thời kì sơ khai ban đầu (thời kì nguyên thủy), kỉ luật lao động chủ yếu dựa trên nền tảng đạo đức, ý thức tự giác là chủ yếu, chưa có sự can thiệp của bất kì thế lực công quyền nào hoặc của giới nào.

Song khi xã hội phát triển, người ta nhận thấy rằng phải liên kểt hoạt động lao động với nhau ở phạm vi rộng hơn mới có thể nâng cao được hiệu quả của sản xuất. Bởi vậy, một số người nắm trong tay tư liệu sản xuất đã tiến hành thành lập các nhà máy, công xưởng, bến cảng nhằm huy động và sử dụng một số lượng lớn những người lao động. Do đó, môi trường lao động bây giờ không còn hạn hẹp với sự tham gia của một vài người hoặc một nhóm người lao động nữa mà có sự tham gia của hàng trăm, hàng ngàn người lao động và mang tính chất hợp tác. Các Mác đã nhận xét:

“Nhiều người làm việc bên cạnh nhau một cách có kế hoạch và trong sự tác động qua lại lẫn nhau trong một quá trình sản xuất nào đó hoặc là trong những quá trình sản xuất khác nhau nhưng lại liên hệ với nhau thì lao động của họ mang tỉnh hiệp tác ”.

Như vậy, ở đâu có sự hợp tác thì ở đó cần có sự quản lí, cần có kỉ luật lao động chất lượng và hiệu quả. Để làm được điều đó, đòi hỏi những người tham gia lao động phải tuân theo những trật tự chung, những quy tắc chung nhất định.

Dưới góc độ pháp lí với tư cách là chế định của Luật lao động, kỉ luật lao động được hiểu là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức cũng như các biện pháp xử lí đổi với những người không chấp hành hoặc không chấp hành đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ đó.

Bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994 cũng như Bộ luật lao động năm 2019 đều quan niệm “kỉ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian công nghệ, điều hành sản xuất kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động của đơn vị” (Điều 82 Bộ luật lao động năm 1994 và Điều 118 Bộ luật lao động năm 2019). Kế thừa và phát huy tinh thần các quy định trên đồng thời để làm rõ nghĩa hơn khái niệm này, Bộ luật lao động năm 2019 ( Điều 117) quy định:

“Kỉ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định”.

Như vậy, theo pháp luật lao động Việt Nam, kỉ luật lao động gồm bốn nhóm chính. Đó là nhóm kỉ luật về thời gian, kỉ luật về điều hành, kỉ luật về công nghệ và bảo an, kỉ luật về bảo mật và tài sản. Những nhóm kỉ luật này chủ yếu chỉ xoay quanh quan hệ lao động và sự ổn định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Vì vậy, cũng có thể hiểu rằng khái niệm về kỉ luật lao động theo Bộ luật lao động là kỉ luật lao động trong phạm vi của doanh nghiệp và là khải niệm ki luật lao động theo nghĩa hẹp.

Doanh nghiệp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật nào?

Điều 124 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã liệt kê 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà doanh nghiệp được phép áp dụng, đó là:

Khiển trách

Đây là hình thức xử lý kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm.

Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng

Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận.

Cách chức

Hình thức kỷ luật này thường chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định.

Sa thải

Căn cứ Điều 125 BLLĐ năm 2019, người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị kỷ luật sa thải:  

– Trộm cắp; tham ô; đánh bạc; cố ý gây thương tích; sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

– Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

– Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.

– Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.

Quy trình xử lý kỷ luật lao động mới nhất

Việc xử lý người lao động vi phạm kỷ luật lao động cần đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục luật định. Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật tại Điều 70 như sau:

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm

– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

– Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

* Lưu ý trước khi tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động phải được diễn ra trong thời hiệu quy định tại Điều 123 BLLĐ năm 2019: 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm hoặc 12 tháng đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, có thể kéo dài thêm không quá 60 ngày trong một số trường hợp.

Mặt khác, việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động không tiến hành khi người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật sa thải;

– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

– Vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

* Quy trình hợp xử lý kỷ luật lao động

Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện với những công việc sau:

– Trước khi họp xử lý kỷ luật:

Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho những người sau:

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động vi phạm là thành viên;

Người lao động vi phạm kỷ luật lao động;

Người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

Những người này phải xác nhận có tham dự cuộc họp này hay không. Hoặc có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để thay đổi về thời gian, địa điểm họp.

– Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:

+ Thời điểm tiến hành:

Theo thời gian, địa điểm đã thông báo hoặc thời gian, địa điểm các bên đã thỏa thuận;

Khi có đầy đủ thành phần được thông báo tham gia hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.

+ Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động:

Phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp;

Có chữ ký của người tham dự: Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm
hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

Trong thời hiệu tại Điều 123 BLLĐ năm 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động có thể là một trong hai người sau:

– Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

– Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật

Cũng trong thời hiệu quy định, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Một số lỗi doanh nghiệp thường mắc khi xử lý kỷ luật lao động

Việc xử lý kỷ luật người lao động vi phạm bắt buộc phải tiến hành theo nguyên tắc, thủ tục pháp luật. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Phạt tiền

Biện pháp khắc phục hậu quả

Xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật

05 – 10 triệu đồng

(Điểm đ khoản 2 Điều 19)

Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc đối với hành vi vi phạm

(Điểm a khoản 4 Điều 19)

Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

20 – 45 triệu đồng

(Khoản 3 Điều 19)

Buộc xin lỗi công khai đối với người lao động và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương về thân thể người lao động đến mức phải điều trị tại các cơ sở y tế

(Điểm c khoản 4 Điều 19)

Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động

Buộc trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động

(Điểm b khoản 4 Điều 19)

Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động

Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc

(Điểm a khoản 4 Điều 19)

Áp dụng nhiều hình thức kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về hình thức xử lý kỷ luật lao động. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139