Thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng

thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng

Thủ tục thành lập công ty cổ phần dưới đây được Luật Trần và Liên danh cập nhật theo quy định mới nhất khi liên thông, phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.Đến với Luật Trần và Liên danh, chúng tôi cam kết các bạn sẽ nhận được với nhiều ưu đãi hấp dẫn liên quan đến thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng.

Doanh nghiệp

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.

Doanh nghiệp thường được phân loại theo tính chất, đặc điểm, ví dụ:

– Doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp tư nhân;

– Doanh nghiệp trong nước và Doanh nghiệp nước ngoài.

Theo như định nghĩa về doanh nghiệp và căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, có tất cả 05 hình thức doanh nghiệp, bao gồm:

 Công ty TNHH;

– Công ty cổ phần;

– Công ty hợp danh;

– Doanh nghiệp tư nhân;

– Hộ kinh doanh.

Công ty

Công ty không có định nghĩa cụ thể, theo pháp luật doanh nghiệp, có các loại hình công ty sau:

– Công ty TNHH 1 thành viên;

– Công ty TNHH 2 thành viên;

– Công ty cổ phần;

– Công ty hợp danh.

Như vậy công ty có đầy đủ các yếu tố của doanh nghiệp nhưng chỉ là một trong số các loại hình doanh nghiệp, ngoài công ty còn có:

– Hộ kinh doanh;

– Doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, doanh nghiệp và công ty không giống nhau, công ty chỉ là “tập con” của doanh nghiệp.

Khi nào sử dụng từ “công ty” và “doanh nghiệp”

Trong đời sống cũng như trong các hoạt động kinh doanh, việc sử dụng và gọi tên doanh nghiệp hay công ty có thể không quan trọng nhưng cần phải chính xác. Dưới đây là một số trường hợp để sử dụng đúng hai khái niệm này:

Doanh nghiệp

Công ty

– Gọi chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp được quy định trong pháp luật doanh nghiệp.

– Gọi theo tính chất của loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp xã hội…

Lưu ý: Doanh nghiệp nhà nước không phải là công ty vì chỉ hoạt động dưới 02 hình thức là công ty TNHH và công ty cổ phần (không có công ty hợp danh).

Gọi chung cho các loại hình doanh nghiệp, trừ hộ kinh doanh và Doanh nghiệp tư nhân (02 loại hình này không có sự góp vốn như công ty, chủ sở hữu tự chịu trách nhiệm bằng vốn góp và tài sản của mình).

Như vậy, doanh nghiệp là khái niệm rộng hơn công ty. Việc sử dụng hai khái niệm doanh nghiệp và công ty cần phải chính xác, đặc biệt là trong các hoạt động pháp lý doanh nghiệp nói chung.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quan niệm thế giới

Trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, vào những năm 70 của thế kỷ 19, các nhà tư bản nước ngoài, đặc biệt là các nhà tư bản Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha..do tích lũy được những khoản tư bản to lớn nên đã tiến hành các hoạt động xuất khẩu tư bản ra khỏi nước mình tới những nước có chênh lệch địa tô tư bản lớn để thu lại lợi nhuận cho mình.

Dần dần, bên cạnh các nước nói trên, các tập đoàn tư bản hàng đầu thế giới xuất hiện từ một số nước tư bản mới như Nhật, Singapore, Đài Loan…đã tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp tại hầu khắp mọi châu lục trên thế giới. Việc đầu tư tư bản ra nước ngoài của các nhà tư bản, của các cá nhân các nước ra nước ngoài hình thành nên các nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức kinh tế, các cá nhân nước ngoài đầu tư vào nước sở tại. Các nhà đầu tư nước ngoài là các chủ thể quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài hình thành nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ hình thức kinh doanh trên của các công ty xuyên quốc gia có thể hiểu: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài, bỏ vốn đầu tư trực tiếp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu vì mục tiêu sinh lời phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào các nước sở tại, nó là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn vào kinh doanh ở một nước khác.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

Hiện nay, hoạt động đầu tư nước ngoài đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngày càng có vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, nhu cầu đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng lên thì việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được nhiều cá nhân, tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hóa thương mại, đầu tư quốc tế.

Từ khi Việt Nam ban hành Luật Đầu tư năm 2005 đã có rất nhiều cách hiểu về Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2005 đã định nghĩa: “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.

Tuy nhiên, trên thực tế lại tồn tại một số quan điểm xoay quanh khái niệm này, không có sự thống nhất cách hiểu giữa các cơ quan có thẩm quyền cũng như các tổ chức, cá nhân:

Thứ nhất, doanh nghiệp có trên 51% vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, doanh nghiệp có bất kỳ phần vốn góp nào do nhà đầu tư nước ngoài góp (kể cả tỷ lệ 1%).

Thứ ba, doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Luật Đầu tư năm 2014 ra đời thay thế Luật Đầu tư năm 2005, chính phủ Việt Nam mở cửa để khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức thành lập công ty con hoặc liên doanh với các bên khác để thành lập công ty liên doanh.

Hiện nay, Luật Đầu tư 2020 không đề cập trực tiếp loại hình doanh nghiệp này mà chỉ định nghĩa một cách khái quát tại Khoản 17 Điều 3 như sau:  “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh” (Khoản 23, Điều 3 Luật đầu tư).

“Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.” (Khoản 19, Điều 3 Luật đầu tư).

Như vậy, theo quy định này, ta có thể hiểu một cách cơ bản, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được hiểu là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thành lập dưới các hình thức, bao gồm:

– Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

– Doanh nghiệp có cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư (góp vốn thành lập, mua vốn góp).

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng là một hình thức được hiểu trong định nghĩa về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, theo Luật Đầu tư năm 2020 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là doanh nghiệp mà có nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông hoặc là thành viên. Trong Luật Đầu tư năm 2020 cũng như trong các văn bản hướng dẫn thi hành không đưa ra một tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp để làm căn cứ xác định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Từ phân tích trên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập mà ở đó các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn để lập ra một pháp nhân mới tại Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu đã đặt ra của các nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp Việt Nam nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.

thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng
thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng

Tên công ty đặt như thế nào cho đúng

Trả lời: Tên doanh nghiệp bao gồm Tên tiếng Việt, Tên doanh nghiệp bằng Tiếng nước ngoài (nếu có) và Tên viết tắt (nếu có).

Tên tiếng việt bao gồm thành tố bắt buộc là loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH, công ty cổ phần, ….. và phần tên riêng.

Tên nước ngoài được dịch từ tên Tiếng Việt.

Tên công ty không được vi phạm những điều cấm khi đặt tên công ty tên doanh nghiệp

Vốn điều lệ khi thành lập công ty tối thiểu là bao nhiêu

Trả lời: Chỉ có một số ít ngành nghề yêu cầu phải có vốn pháp định – vốn điều lệ tối thiểu còn lại hầu hết pháp luật không quy định. Người thành lập doanh nghiệp có quyền lựa chọn mức vốn điều lệ phù hợp với nhu cầu đầu tư.

Thành lập công ty theo thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng xong phải nộp những loại thuế gì

Trả lời: Các loại thuế phí cơ bản doanh nghiệp phải nộp trong quá trình hoạt động gồm: Lệ phí môn bài (từ 2.000.000 đồng – 3.000.000 đồng tùy thuộc mức vốn điều lệ); Thuế giá trị gia tăng VAT – Loại thuế doanh nghiệp có trách nhiệm thu hộ nhà nước từ khách hàng; Thuế thu nhập doanh nghiệp từ phần lợi nhuận thu được với thuất suất 20%.

Tại thời điểm thành lập công ty có được đăng ký ngành nghề đăng ký kinh doanh có điều kiện không

Trả lời: Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp theo thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh. Người thành lập chỉ bị hạn chế lựa chọn những ngành nghề đặc thù không do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp phép: công chứng, luật sư, thừa phát lại,…. và những ngành nghề yêu cầu vốn pháp định nhưng vốn điều lệ của  doanh nghiệp thành lập không đáp ứng được.

Cách thức soạn thảo và nộp hồ sơ thành lập công ty theo thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng

Khi tiến hành thủ tục đăng ký thành lập công ty theo thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng, doanh nghiệp có thể thực hiện lựa chọn 01 trong 03 cách sau đây:

Nộp hồ sơ trực tiếp

Soạn thảo hồ sơ đăng ký kinh doanh với đầy đủ tài liệu, thông tin pháp lý bắt buộc theo quy định của pháp luật và nộp về Phòng đăng ký kinh doanh tại tỉnh/ thành phố đặt trụ sở chính của công ty.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thẩm định và thông báo kết quả trong vòng 03 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ. 

Nếu hồ sơ hợp lệ quý khách nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Nếu hồ sơ không hợp lệ, quý khách sẽ nhận được thông báo bằng văn bản nếu lý do không hợp lệ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Lúc này người nộp hồ sơ cần nhanh chóng chỉnh sửa hồ sơ theo yêu cầu sau đó nộp lại phòng đăng ký kinh doanh và đợi kết quả

Nếu không thể lấy kết quả trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh thì quý khách có thể thông qua dịch vụ chuyển phát của bưu điện. Khi nhận được giấy đăng ký kinh doanh, nếu thấy có sai sót gì thì lập tức thông báo ngay với cơ quan đăng ký kinh doanh để điều chỉnh lại cho chính xác.

Sử dụng chữ ký số công cộng

Quý khách cần đăng ký tạo tài khoản trên trang web: dangkykinhdoanh.gov.vn

Sau khi tạo tài khoản thành công, quý khách đăng nhập và nộp hồ sơ, sử dụng chữ ký số công cộng để ký xác nhận

Lưu ý: Phải điền đầy đủ và chính xác thông tin theo mẫu trên trang. Với các tài liệu cần tải lên thì để định dạng PDF.

Nộp lệ phí theo quy định về phí và lệ phí của pháp luật

Khi hoàn tất hồ sơ đăng ký kinh doanh, quý khách sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh qua email đã đăng ký dưới định dạng PDF

Hồ sơ hợp lệ: Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan quản lý thuế để tạo mã số thuế cho doanh nghiệp sau đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Hồ sơ không hợp lệ: Phòng đăng ký kinh doanh gửi thông báo dưới dạng văn bản trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu sử đổi, bổ sung

Sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh

Truy cập vào Cổng thông tin đăng ký kinh doanh quốc gia để yêu cầu cấp tài khoản đăng ký kinh doanh

Đăng nhập vào tài khoản đã được cấp để nhập thông tin theo mẫu, tải lên các tài liệu cần thiết (định dạng PDF) và xác thực nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn trên website

Nếu việc nộp hồ sơ hoàn tất, quý khách nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua email đã đăng ký. Khi đó xảy râ 2 trường hợp:

– Hồ sơ không hợp lệ: Cơ quan đăng ký kinh doanh soạn văn bản với đưa ra lý do hồ sơ không hợp lệ và yêu cầu sửa đổi, bổ sung và gửi về cho người nộp hồ sơ. Khi nhận được thông báo, bạn cần phải điều chỉnh theo đúng yêu cầu, thực hiện lại bước 2– Hồ sơ hợp lệ: Cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển thông tin sang cơ quan quản lý thuế để lấy mã số thuế cho doanh nghiệp. Sau khi có mã số thuế, phòng đăng ký kinh doanh gửi thông báo hồ sơ đã hợp lệ qua email

Khi có thông báo hồ sơ hợp lệ, quý khách nộp hồ sơ bản giấy có kèm theo giấy biên nhận hồ sơ và giấy thông báo hồ sơ hợp lệ lên cơ quan đăng ký kinh doanh. Có thể lựa chọn một trong hai hình thức nộp hồ sơ là nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện

Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, đối chiều với hồ sơ online đã nộp trước đó và gửi trả kết quả quan email.

– Kết quả trùng khớp sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Kết quả không trùng khớp sẽ nộp lại hồ sơ bản cứng với thông tin giống hệt hồ sơ online

Với kinh nghiệm thực tế trong nhiều năm hoạt động, chúng tôi thấy việc nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh sẽ được các chuyên viên xử lý hồ sơ hướng dẫn và yêu cầu sửa đổi, bổ sung tại chỗ khi có sai sót.

Thế nên phương pháp này được doanh nghiệp áp dụng nhiều hơn cả. Tuy nhiên nếu nộp hồ sơ theo hình thức online sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và công sức đi lại nên hiện đang được áp dụng phổ biến hơn.

ĐIỀU THỰC SỰ KHÁC BIỆT CỦA LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH:

(1) Luật sư tư vấn pháp luật, Tư vấn viên pháp lý sẽ là người trực tiếp tư vấn, trao đổi, xử lý công việc của khách hàng mà mình tiếp nhận. 

(2) Tất cả các chi phí sẽ luôn được thông báo với khách hàng một cách rõ ràng, minh bạch, có hóa đơn chứng từ đầy đủ. 

(3) LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH luôn bám sát công việc đang giải quyết, cập nhật thường xuyên về tiến triển công việc để khách hàng nắm bắt. 

 (4) Các tài liệu mà khách hàng cung cấp, cũng như kết quả sau khi hoàn thành đều được chúng tôi giao tận tay khách hàng và tuyệt đối giữ bí mật thông tin. 

(5) Khách hàng luôn được lắng nghe, thấu hiểu, được tham vấn đưa ra quyết định tối ưu nhất và hài lòng nhất;

(6) LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH có thể cung cấp tư vấn trực tiếp bằng các ngoại ngữ: tiếng Anh.

Ngoài việc cung cấp tư vấn luật về thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng đối với những lĩnh vực đã nêu trên, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý về luật, pháp luật hình sự, hành chính, tham gia đại diện theo ủy quyền của khách hàng giải quyết các vụ việc với cơ quan Tòa án. Hơn hết chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến vô cùng tiện lợi và hữu ích. 

Tư vấn pháp lý miễn phí qua tổng đài về thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng

LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH tự hào là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn pháp luật lâu năm, cùng với đội ngũ nhân viên là những luật sư, tư vấn viên có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm giải quyết các vụ việc thực tế. Nhằm giúp khách hàng tiếp cận nhanh chóng hơn pháp luật Việt Nam cũng như tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại của khách hàng. LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH đã thành lập nên tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí vô cùng tiện lợi và hữu ích cho tất cả mọi người. Tùy thuộc vào mức độ và thời gian của từng vấn đề cụ thể, chúng tôi có các phương án đưa ra để khách hàng lựa chọn. Ở thời điểm hiện tại, chúng tôi cung cấp ba hình thức tư vấn pháp luật là thông qua tổng đài, tư vấn trực tiếp và tư vấn thông qua email. Mỗi hình thức tư vấn đều có những ưu và nhược điểm riêng, mọi người có thể xem xét trong các nội dung sau:

Công việc của khách hàng là nhấc điện thoại lên và gọi đến số tổng đài của chúng tôi trình bày những câu hỏi mà khách hàng thắc mắc, hoặc soạn những câu hỏi gửi qua emai, zalo của chúng tôi. Chúng tôi sẽ phản hồi ngay khi nhận được email hoặc tin nhắn zalo của khách hàng.

Trên đây là bài viết tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp quận Hai Bà Trưng của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139