Dâm ô là gì

dâm ô là gì

Hiện nay, vấn nạn xâm hại tình dục trẻ em đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Trong thời gian qua, những vụ án liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em chưa bao giờ dừng lại và những con số liên quan đến những hành vi này cũng chưa bao giờ đáng báo động đến thế. Một trong những hình thức xâm hại tình dục trẻ em phổ biến hiện nay là hình thức dâm ô. Vậy dâm ô là gì? Hành vi dâm ô trẻ em bị xử lý hình sự như thế nào theo pháp luật Việt Nam. Thông qua bài viết dưới đây, Công ty Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Dâm ô là gì? Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

Dâm ô là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục.

Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là hành vi nguy hiểm cho xã hội có sự tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục xâm phạm nhân phẩm, danh dự người dưới 16 tuổi, do người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự, thực hiện một cách cố ý.

Quy định chi tiết của pháp luật về tội dâm ô Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi

Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

e) Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

b) Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dấu hiệu pháp lý của tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

Khách thể của tội phạm – Điều 146 Bộ luật Hình sự 

Tội phạm xâm phạm quyền được tôn trọng và bảo vệ về danh dự, nhân phẩm và sự phát triển bình thường về thể chất và tâm sinh lý của người dưới 16 tuổi.

Đối tượng tác động của Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi là người dưới 16 tuổi.

Mặt khách quan của tội phạm – Điều 146 Bộ luật Hình sự 

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi mà không nhằm mục đích giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

Theo đó, hành vi dâm ô đã được giải thích theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, cụ thể như sau:

Dâm ô là hành vi của những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trực tiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi sau đây:

Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi;

Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng, lưỡi…) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;

Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chà xát…) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;

Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơ thể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm…) với bộ phận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác;

Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quan hệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy… của người dưới 16 tuổi).

Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 146 Bộ luật Hình sự 

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và mong muốn thực hiện hành vi đó. Người phạm tội có thể biết hoặc không biết tuổi thật của nạn nhân, nhưng vẫn thực hiện hành vi dâm ô.

Chủ thể của của tội phạm – Điều 146 Bộ luật Hình sự 

Chủ thể của tội phạm là người đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, chủ thể của Tội dâm ô người dưới 16 tuổi có dấu hiệu chủ thể đặc biệt, nghĩa là chỉ những người đủ 18 tuổi trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm trách nhiệm hình sự về Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi. 

Mức hình phạt tội dâm ô người dưới 16 tuổi Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 146 Bộ Luật hình sự: Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 146 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Phạm tội có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  • Tái phạm nguy hiểm.

Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 146 Bộ Luật hình sự: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  • Làm nạn nhân tự sát.

Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 146 Bộ Luật hình sự:Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Từ quy định trên có thể thấy, tùy vào tính chất, mức độ, những tình tiết định khung tăng nặng khác nhau mà người phạm tội có thể bị áp dụng các khung hình phạt khác nhau.

Tuy nhiên, Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP cũng quy định tại khoản 1 Điều 5 về các trường hợp loại trừ xử lý hình sự theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, người bệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của họ nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh cho con dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non…).

– Người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấp cứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn, người bị đuối nước…).

dâm ô là gì
dâm ô là gì

Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự bị cáo có thể được hưởng khi phạm tội dâm ô người dưới 16 tuổi Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

Điều 51 Bộ luật hình sự có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, theo đó, khi bị cáo có một trong các tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 51 thì Hội đồng xét xử có thể xem xét cho giảm nhẹ trách nhiệm. Cụ thể:

Các tình tiết các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;      

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự về việc áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt thì:

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Vì vậy, bị cáo có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp có tình tiết giảm nhẹ tại khoản 1 Điều 51 hoặc trong trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì bị cáo còn có thể được áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt.

Phân biệt hành vi hiếp dâm, cưỡng dâm và dâm ô Điều 146 Bộ luật Hình sự năm 2015

 

Hiếp dâm

Cưỡng dâm

Dâm ô

Giao cấu

Khái niệm

Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, diễn ra giữa những người khác giới

Dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, diễn ra giữa những người khác giới

Dùng mọi thủ đoạn có tính chất loạn dâm dục nhằm thỏa mãn dục vọng của mình nhưng không có ý định giao cấu với nạn nhân.

Một người chủ động dùng bộ phận sinh dục của mình tiếp xúc với các bộ phận khác trên cơ thể của đối phương, bất kể là đồng giới hay khác giới

Quan hệ giữa các chủ thể

Giữa những người khác giới. (nam với nữ, nữ với nam)

Giữa những người đồng giới, khác giới.

Hành vi của đối tượng vi phạm

– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực khi nạn nhân không thể chống cự được. (dùng chân, tay hoặc các dụng cụ khác để khống chế nạn nhân).

– Giao cấu trái với ý muốn nạn nhân.

– Dùng thủ đoạn ép buộc nạn nhân miễn cưỡng giao cấu (không phải là vũ lực, ví dụ như lợi dụng hoàn cảnh đang nợ tiền của nạn nhân, ép buộc nạn nhân giao cấu để trừ nợ)

– Dùng thủ đoạn có tính chất loạn dâm dục.

– Không có ý định giao cấu.

(Ví dụ như lợi dụng việc nhờ đưa đón bé gái, anh T có hành vi ôm hôn, sờ chỗ kín của bé gái đó)

– Dùng bộ phận sinh dục để tiếp xúc với các bộ phận khác trên cơ thể của nạn nhân (thông thường là bộ phận sinh dục của đối phương)

Mức xử phạt

– Phạt tù từ 02 năm đến chung thân, tử hình, tùy theo mức độ vi phạm.

– Phạm tội với người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị phạt tù từ 5 – 10 năm.

– Phạm tội với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bị phạt tù từ 7 năm đến chung thân, hay tử hình tùy theo mức độ vi phạm.

– Pham tội với trẻ em chưa đủ 13 tuổi bị phạt tù từ 12 năm đến chung thân, tử hình.

– Phạt tù từ 06 tháng đến 18 năm tùy theo mức độ vi phạm.

– Phạm tội với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị phạt tù từ 02 – 07 năm.

– Phạm tội với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bị phạt tù từ 05 năm đến chung thân tùy mức độ vi phạm.

 

– Phạm tội với trẻ em bị phạt tù từ 06 tháng – 12 năm tùy theo mức độ vi phạm.

 

– Phạm tội với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi bị phạt tù từ 01 – 15 năm tùy theo mức độ vi phạm

Trên đây là bài viết dâm ô là gì của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với Công ty luật uy tín để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng nhất. 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139