CMND 9 số sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01/07/2021

CMND 9 số sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01072021

Thời gian qua, hầu hết các địa phương trên cả nước triển khai cấp đổi sang CCCD gắn chíp, để chuyển sang quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân – tức 12 số trên thẻ Căn cước công dân. Với mục tiêu cấp được 50 triệu thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 01/07/2021, rất nhiều hoạt động kêu gọi người dân đổi sang CCCD gắn chíp. Điều này đã khiến nhiều người dân thắc mắc liệu CMND 9 số được sử dụng đến khi nào? Có bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chíp từ ngày 1/7/2021 không? Bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ giải đáp thắc mắc CMND 9 số sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01/07/2021 có bắt buộc hay không.

Thời hạn CMND 9 số

CMND là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận các thông tin cơ bản, đặc điểm nhận dạng và lai lịch của một người.

CMND lần đầu tiên được cấp vào năm năm 1957. Sau nhiều lần sửa đổi, nước ta có tới 02 loại CMND đang được sử dụng là Giấy CMND 9 số và Thẻ CMND 12 số.

Theo điểm 4 mục I  Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29 tháng 4 năm 1999 của Bộ Công an Hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân thì:

“CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp”.

Như vậy, chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm từ ngày cấp theo Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân:

Lưu ý về các trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân:

“1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại”.

CMND 9 số được sử dụng đến khi nào?

Điều 38 Luật Căn cước công dân hiện hành quy định về Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Theo quy định này, chứng minh nhân dân 9 số vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định (15 năm kể từ ngày cấp). Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

CMND 9 số sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01/07/2021

CMND 9 số sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01/07/2021

Tuy nhiên, Quý vị cần lưu ý, nếu đã làm thủ tục cấp căn cước công dân, căn cước công dân là giấy tờ có giá trị thay thế cho chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân không còn giá trị đảm bảo 15 năm kể từ ngày cấp bởi theo đúng quy định pháp luật, các trường hợp làm chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, tùy vào thời điểm thực hiện và tình trạng chứng minh nhân dân, có thể bị cắt góc hoặc thu hồi chứng minh nhân dân.

Tiến hành thủ tục chuyển từ CMND 9 số sang thẻ CCCD gắn chip

Trước 1/7/2021, theo Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA) quy định khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ CCCD thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:

+ Trường hợp CMND 9 số còn rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cấp giấy hẹn trả CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.

Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ CCCD; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.

+ Trường hợp CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.

Từ 1/7/2021, theo Thông tư 59/2021/TT-BCA sẽ thu lại CMND đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD (khoản 3 Điều 11).

Thực tế có nhiều trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân chưa bị thu hồi hay cắt góc chứng minh nhân dân do khía cạnh thực tế làm đồng loạt, việc cấp căn cước công dân không đảm bảo thời gian luật định, chứng minh nhân dân được giữ lại có thể dùng tạm trong thời gian chờ cấp căn cước công dân.

CMND còn hạn sử dụng có nên đổi sang CCCD gắn chip

Do hạn sử dụng của CMND khá dài nên hiện tại, vẫn còn rất nhiều người sử dụng CMND là giấy tờ tùy thân. Việc lựa chọn đổi sang CCCD gắn chip hay tiếp tục dùng CMND cũ đều có những ưu, nhược điểm riêng.

Ưu điểm khi đổi từ CMND sang CCCD gắn chip

Lưu trữ nhiều thông tin quan trọng

CCCD gắn chip chứa được rất nhiều thông tin quan trọng của cá nhân như: Mã định danh cá nhân; số CMND cũ; họ và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính; địa chỉ thường trú; quê quán; vân tay, võng mạc, hình ảnh, đặc điểm nhân dạng…

Độ bảo mật cao

Chỉ các cơ quan chức năng mới được trang bị đầu đọc chip chuyên dụng để trích xuất thông tin trên thẻ CCCD. Do đó, người dân có thể hoàn toàn yên tâm rằng, nếu như có bị mất Căn cước công dân gắn chip, thì người nhặt được cũng khó có thể đọc được thông tin của người mất mà chip trên thẻ đang lưu giữ.

Dễ dàng xác thực danh tính, quản lý thông tin công dân

Con chip trên thẻ CCCD đem lại tính linh hoạt khi cần bổ sung hoặc sửa đổi thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu dân cư. Đồng thời, thông qua các thiết bị đọc chip, cơ quan có thẩm quyền có thể dễ dàng xác thực ngay danh tính của công dân.

Tích hợp nhiều giấy tờ cá nhân trong tương lai

Hiện nay nước ta đã và đang từng bước thay thế giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ CCCD khi tham gia thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính.

Theo Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư ban hành kèm Quyết định 06/QĐ-TTg , Chính phủ đang tập trung thực hiện ngay việc tích hợp CCCD với một số giấy tờ quan trọng như: Bảo hiểm y tế, Giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, giáo dục, y tế…

Bên cạnh đó, Đề án này còn đề ra mục tiêu tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, chứng khoán, thanh toán không dùng tiền mặt… lên mã QR của thẻ CCCD gắn chip.

Nhớ xin Giấy xác nhận số CMND

Như đã trình bày phía trên, khi đổi CMND 9 số sang Căn cước công dân gắn chip sẽ bị đổi số. Vì thế, để thuận tiện trong các giao dịch với cơ quan hành chính, ngân hàng… người dân cần xin Giấy xác nhận số CMND.

Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.

Tuy nhiên, trường hợp công dân bị “quên” cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân thì công dân gửi văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Thời gian cấp lại là 07 ngày làm việc.

Tuy quy định là như vậy, nhưng hiện nay, trên thẻ Căn cước công dân mẫu mới có mã QR ở mặt trước của thẻ. Khi quét mã này sẽ hiển thị thông tin về họ và tên của người cấp, số Chứng minh nhân dân cũ…

Vì thế, nhiều tỉnh không còn tự động cấp Giấy xác nhận số CMND (chỉ cấp khi được yêu cầu) mà giao các Sở, ban ngành khai thác thông tin trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân gắn chip thay thế giấy xác nhận số CMND trong giao dịch hành chính, dân sự.

Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân nếu thẻ vẫn còn hạn. Hiện nay, không có văn bản nào quy định rằng Chứng minh nhân dân 9 số chỉ có thời hạn đến 01/7/2021. Mốc 01/7/2021 thực ra là mốc Bộ Công an không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy, chuyển sang quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân (12 số trên thẻ Căn cước công dân).

Đây cũng là mốc Bộ Công an cam kết cơ bản hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì thế, mục tiêu của Bộ Công an là cấp được 50 triệu thẻ Căn cước công dân gắn chip trước 01/7/2021. Chính vì những lý do trên, Công an các tỉnh, quận, huyện… đang cấp tốc cấp Căn cước công dân cả cuối tuần, thậm chí cả ngày lẫn đêm… Bởi vậy, tại nhiều địa phương, ngoài việc vận động người dân đi làm Căn cước công dân thì cán bộ lại khiến công dân hiểu sai về hạn sử dụng của thẻ Chứng minh nhân dân.

Trên đây là một số giải đáp pháp lý về vấn đề CMND 9 số sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01/07/2021  của Luật Trần và Liên danh, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về CMND 9 số, thời hạn sử dụng và giấy tờ thay thế nó là gì. Hãy liên hệ với chúng tôi để được cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh nhất. Luật Trần và Liên danh – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139