Sau khi thực hiện các thủ tục đăng ký khai sinh và được cấp giấy khai sinh, phụ huynh sẽ cần phải kiểm tra các thông tin trên giấy khai sinh có đúng hay không. Một trong những thông tin có trong giấy khai sinh đó là số định danh cá nhân. Vậy mã định danh trên giấy khai sinh là gì? Có ý nghĩa như thế nào? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu tại bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý của mã định danh trên giấy khai sinh
Bộ luật dân sự 2015
Luật Hộ tịch 2014
Luật cư trú năm 2020
Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Mã định danh trên giấy khai sinh là gì?
Mã định danh là dãy số xác định nhân thân của mỗi công dân do Bộ Công an cấp. Mỗi công dân được cấp một mã định danh duy nhất từ khi sinh ra đến khi mất đi và không lặp lại ở người khác.
Số định danh cá nhân có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Khi đủ tuổi được cấp Căn cước công dân, số của Căn cước công dân cũng chính là mã định danh cá nhân.
Cấu tạo của mã định danh trên giấy khai sinh
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP:
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Cụ thể, Thông tư 59/2021/TT-BCA hướng dẫn:
– Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh có các số từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tỉnh |
Mã |
Tỉnh |
Mã |
Tỉnh |
Mã |
Hà Nội |
1 |
Thái Bình |
34 |
Đắk Nông |
67 |
Hà Giang |
2 |
Hà Nam |
35 |
Lâm Đồng |
68 |
Cao Bằng |
4 |
Nam Định |
36 |
Bình Phước |
70 |
Bắc Kạn |
6 |
Ninh Bình |
37 |
Tây Ninh |
72 |
Tuyên Quang |
8 |
Thanh Hóa |
38 |
Bình Dương |
74 |
Lào Cai |
10 |
Nghệ An |
40 |
Đồng Nai |
75 |
Điện Biên |
11 |
Hà Tĩnh |
42 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
77 |
Lai Châu |
12 |
Quảng Bình |
44 |
Hồ Chí Minh |
79 |
Sơn La |
14 |
Quảng Trị |
45 |
Long An |
80 |
Yên Bái |
15 |
Thừa Thiên Huế |
46 |
Tiền Giang |
82 |
Hòa Bình |
17 |
Đà Nẵng |
48 |
Bến Tre |
83 |
Thái Nguyên |
19 |
Quảng Nam |
49 |
Trà Vinh |
84 |
Lạng Sơn |
20 |
Quảng Ngãi |
51 |
Vĩnh Long |
86 |
Quảng Ninh |
22 |
Bình Định |
52 |
Đồng Tháp |
87 |
Bắc Giang |
24 |
Phú Yên |
54 |
An Giang |
89 |
Phú Thọ |
25 |
Khánh Hòa |
56 |
Kiên Giang |
91 |
Vĩnh Phúc |
26 |
Ninh Thuận |
58 |
Cần Thơ |
92 |
Bắc Ninh |
27 |
Bình Thuận |
60 |
Hậu Giang |
93 |
Hải Dương |
30 |
Kon Tum |
62 |
Sóc Trăng |
94 |
Hải Phòng |
31 |
Gia Lai |
64 |
Bạc Liêu |
95 |
Hưng Yên |
33 |
Đắk Lắk |
66 |
Cà Mau |
96 |
– Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, trong đó:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
Số định danh cá nhân trên giấy khai sinh là gì?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về cấu trúc số định danh cá nhân như sau:
“Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.”
Mã định danh trên giấy khai sinh dùng để làm gì?
Dùng để tra cứu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mỗi một mã định danh đều gắn với các thông tin cơ bản của một cá nhân. Các thông tin này được Bộ Công an thống nhất quản lý và cập nhật, chia sẻ trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Từ hệ thống Cơ sở dữ liệu này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ sử dụng mã định danh cá nhân để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp trong những trường hợp cần thiết.
Thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, khi mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ người dân thì sử dụng mã định danh cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế.
Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở.
Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP quy định:
Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Như vậy, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì người dân đã được cấp mã định danh cá nhân được sử dụng mã này thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm các tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Câu hỏi thường gặp về mã định danh trên giấy khai sinh
Mã định danh tích hợp những thông tin gì?
Mỗi số định danh cá nhân trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư sẽ chứa đựng, tích hợp rất nhiều thông tin quan trọng của công dân. Trong đó, các thông tin cơ bản nhất là:
Họ tên khai sinh;
Ngày tháng năm sinh;
Giới tính;
Nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, tình trạng khai báo tạm vắng, nơi ở hiện tại…
Quê quán;
Dân tộc;
Tôn giáo;
Thông tin về người thân hoặc người đại diện hợp pháp;
Thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình;
Ngày tháng năm chết hoặc mất tích…
Thủ tục xin cấp mã định danh đối với công dân đăng ký khai sinh như thế nào?
Theo Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Sau đó cấp chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
Có được hủy số định danh cá nhân đã cấp?
– Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
– Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo cho công dân và cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch về việc hủy, cấp lại số định danh cá nhân của công dân để làm thủ tục điều chỉnh giấy tờ, dữ liệu hộ tịch có liên quan; cấp giấy xác nhận về việc hủy và cấp lại số định danh cá nhân theo yêu cầu của công dân, cơ quan, tổ chức.
Mã định danh học sinh là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 59/2021/TT-BCA, quy định như sau:
Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
…
Theo đó, Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Vì vậy, mỗi công dân đều có một số định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Như vậy, mã định danh học sinh chính là mã số định danh cá nhân, là dãy gồm 12 chữ số dùng để xác định thông tin công dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Đây cũng chính là 12 chữ số trên thẻ căn cước công dân gắn chip hiện nay.
Với người từ đủ 14 tuổi, mã số định danh chính là mã số thẻ căn cước công dân nếu đã được cấp, còn với người dưới 14 tuổi là mã định danh và được ghi nhận trong giấy khai sinh.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến mã định danh trên giấy khai sinh. Luật Trần và Liên Danh hi vọng hữu ích với bạn.