Bài tập thuế tncn

bài tập thuế tncn

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đã không còn là khái niệm xa lại với người lao động hiện nay. Trong bài viết dưới đây bài tập thuế tncn sẽ được hướng dẫn chi tiết nhất, hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu nhé!

Khái niệm thuế thu nhập cá nhân 

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN). Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:

Thuế TNCN là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh. 

Đối tượng nộp thuế TNCN 

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN 

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

 Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương

Khi tính thuế thu nhập cá nhân, việc đầu tiên chúng ta cần xác định đối tượng cư trú là gì? Vì người lao động tại Việt Nam được chia thành 2 loại đối tượng là: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

Kỳ tính thuế TNCN

Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Vài trò của thuế thu nhập cá nhân?

Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

Chính vì việc thực hiện tự do hóa của nền kinh tế thương mại nên các loại thuế Xuất – Nhập khẩu giảm dần theo thời gian. Do đó, thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở nên quan trọng và là nguồn thu chính cho ngân sách Nhà nước.

Nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ dân chí được nâng cao, ý thức tự giác xã hội cũng phổ biến hơn, thu nhập bình quân đầu người của mỗi cá nhân ngày càng tăng cao. Và việc hoàn thành nghĩa vụ với xã hội, tăng thu cho ngân sách nước nhà là điều hiển nhiên.

bài tập thuế tncn

bài tập thuế tncn

Thực hiện công bằng xã hội

Thông thường, thuế TNCN chỉ áp dụng đối với cá nhân có thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Bên cạnh đó, khi TNCN tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm.

Tại nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch khá rõ rệt, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí rất quan trọng. Do đó việc điều tiết thuế thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế * thuế suất thuế TNCN

Thu nhập chịu thuế = Thu nhập cá nhân – Các khoản giảm trừ – các khoản miễn thuế

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có HĐLĐ dưới 3 tháng:

Dưới 2 triệu/lần chi trả thì cá nhân nhận 100% thu nhập

Từ 2 triệu trở lên/lần chi trả: Khấu trừ 10% tại nguồn trước khi chi trả

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú: 

Khấu trừ trực tiếp tại nguồn 20% trước khi chi trả thu nhập

Bài tập ví dụ

Bài tập

Ông X là người Việt Nam và làm việc tại Việt Nam. Năm 2016, Ông X có ký hợp đồng lao động với công ty A. Và theo hợp đồng lao động thì công ty A sẽ trả cho ông X 75 triệu đồng/tháng. Công ty sẽ mua thẻ hội viên sân golf cho ông X 10 năm với tổng giá trị là 240 triệu. 

Ngoài các khoản bảo hiểm bắt buộc mà công ty tham gia theo quy định về Luật lao động và Luật bảo hiểm thì công ty A còn đồng ý tham gia quỹ hưu trí tự nguyện cho ông X. Quỹ hưu trí tự nguyện Bảo Việt với số tiền phải đóng là 1,2 triệu/tháng. Công ty A còn đồng ý trả cho ông X tiền nhà, tiền điện nước với một khoản 10 triệu/tháng (chưa tính VAT). 

Trong đó, khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trước khi trả lương cho ông X với số tiền là 2 triệu/tháng. Ông X không có người phụ thuộc. Theo thỏa thuận trên hợp đồng lao động giữa công ty A và ông X thì lương trên hợp đồng sẽ là lương chưa bao gồm thuế suất thuế thu nhập cá nhân. Có nghĩa là, ngoài các khoản thu nhập trên, công ty A cũng đã trả thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho ông X trong năm 2016 với số tiền 300 triệu.

Từ tháng 7/2016, ông X cũng ký với công ty B một hợp đồng dạy học thu nhập 10 triệu/tháng. Như vậy từ tháng 7 đến hết tháng 12 lương của ông X sẽ là 60 triệu. Trước khi trả lương cho ông X, công ty B sẽ khấu trừ 10% thuế suất thuế thu nhập cá nhân.

Xác định tổng thu nhập chịu thuế suất thuế thu nhập cá nhân của ông X trong năm 2016 là bao nhiêu?

 Bài làm

Xác định đối tượng nộp thuế: Cá nhân cư trú

Xác định thu nhập chịu thuế theo từng nguồn

Công ty B:

Tổng thu nhập chịu thuế năm 2016 là 60 triệu

Công ty A:

Xác định tiền nhà tính thuế

Thu nhập chưa bao gồm tiền nhà: 77 triệu/tháng gồm:

Lương: 75 triệu/tháng

Thẻ hội viên sân golf: 240/(10*12) = 2 triệu/tháng

Các khoản giảm trừ: 12 triệu/tháng gồm:

Giảm trừ bản thân: 9 triệu/tháng

Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc: 2 triệu/tháng

Quỹ hưu trí: 1 triệu/tháng

Thu nhập dùng để quy đổi tiền nhà: 77 triệu – 12 triệu = 65 triệu

Thu nhập quy đổi tính tiền nhà: (65 triệu – 9,85 triệu)/0,65 = 84,85 triệu

Thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền nhà: 84,85 triệu + 12 triệu = 96,85 triệu

15% tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền nhà: 15% * 96,85 triệu = 14,53 triệu

Khi đó, chúng ta thấy tiền đóng tiền nhà hàng tháng nhỏ hơn 15% tổng thu nhập chịu thuế chưa bao gồm tiền nhà.

Vì vậy, tiền nhà dùng để tính thuế là 11 triệu

Xác định thu nhập tính thuế hàng tháng

Xác định thu nhập dùng để quy đổi: 11 triệu + 65 triệu = 76 triệu

Tính thu nhập tính thuế: (76 triệu – 9,85 triệu)/0,65 = 101,77 triệu

Vậy, tổng thu nhập chịu thuế mà ông X phải chịu năm 2016 ở công ty A là: (101,77 triệu + 12 triệu) * 12 = 1.365,23 triệu.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về bài tập thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139